帝 廟 號 敬 宗 . [19a*1*1] Đế, miếu hiệu Kính Tông. 六 月 皇 子 即 位 于 勤 政 殿 改 元 爲 永 祚 元 年 . [19a*2*1] Lục nguyệt, Hoàng tử tức vị vu Cần Chính điện, cải nguyên vi Vĩnh Tộ nguyên niên. 大 赦 . [19a*2*18] Đại xá. 初 萬 郡 公 鄭 椿 隂 謀 射 殺 王 父 至 是 黎 弼 四 劾 之 仍 監 于 内 府 . [19a*3*2] Sơ, Vạn quận công Trịnh Xuân âm mưu xạ sát Vương phụ, chí thị, Lê Bật Tứ hặc chi, nhưng giam vu nội phủ. 神 宗 淵 皇 帝 上 諱 維 祺 敬 宗 長 子 也 在 位 二 十 五 年 遂 位 六 年 復 位 十 三 年 壽 五 十 六 歳 而 崩 塟 群 玉 陵 帝 隆 準 龍 顔 聰 明 博 覧 深 畧 緯 文 可 然 宫 闈 無 制 敎 感 浮 屠 此 其 所 短 ? ] . [19a*5*1] Thần Tông Uyên Hoàng Đế thượng, [huý Duy Kì, Kính Tông trưởng tử dã, tại vị nhị thập ngũ niên, toại vị lục niên, phục vị thập tam niên, thọ ngũ thập lục tuế nhi băng, táng Quần Ngọc lăng. Đế long chuẩn, long nhan, thông minh bác lãm, thâm lược, vĩ văn, khả Nhiên cung vi vô chế, giáo cảm phù đồ, thử kì sở đoản dã]. 稱 令 辟 . [19a*7*29] xứng lệnh tịch. 其 母 端 慈 皇 太 后 鄭 氏 玉 楨 乃 尚 父 平 安 王 之 次 女 也 以 弘 定 八 年 丁 未 十 一 月 十 九 日 . [19a*8*1] Kì mẫu Đoan Từ Hoàng thái hậu Trịnh Thị Ngọc Trinh, nãi thượng phụ Bình An Vương chi thứ nữ dã, dĩ Hoằng Định bát niên, Đinh Mùi thập nhất nguyệt, thập cửu nhật..
| Trang: 19a |
Dịch Quốc Ngữ Đế, miếu hiệu là Kính Tông. Tháng 6, hoàng tử lên ngôi ở điện Cần Chính, đổi niên hiệu là Vĩnh Tộ năm thứ 1. Đại xá. Trước đây, Vạn quận công Trịnh Xuân ngầm mưu bắn vương phụ, đến đây, Lê Bật Tứ hặc tội, bị giam vào nội phủ. Thần Tông Uyên Hoàng Đế (Thượng) Tên húy là Duy Kỳ, con trưởng của Kính Tông, ở ngôi 25 năm, nhường ngôi 6 năm, lại lên ngôi 13 năm, thọ 56 tuổi thì mất, chôn ở lăng Quần Ngọc. Vua sống mũi cao, mặt rồng, thông minh học rộng, mưu lược sâu, văn chương giỏi, xứng đáng là bậc vua giỏi. Song chốn cung vì không có chế độ, mê hoặc Phật giáo, đó là chỗ kém. Mẹ ngài là Đoan Từ Hoàng thái hậu Trịnh Thị Ngọc Trinh, là con gái thứ của Thượng phụ An Bình Vương, sinh ra vua vào ngày 19 tháng 11 năm Đinh Mùi, Hoằng Định năm thứ 9 [1607], |