大 越 史 記 本 紀 全 書 卷 之 四 . [1a*1*1] Đại Việt sử ký bản kỷ toàn thư quyển chi tứ. 李 紀 . [1a*2*1] Lí KỶ. 英 宗 皇 帝 . [1a*3*1] Anh Tông hoàng đế. [ 諱 天 祚 神 宗 嫡 長 子 也 其 母 黎 氏 皇 后 以 天 彰 宝 嗣 四 年 丙 辰 四 月 誕 生 戊 午 年 九 月 立 爲 皇 太 子 神 宗 崩 遂 登 大 宝 在 位 三 十 七 年 壽 四 十 歲 崩 于 瑞 光 殿 臣 之 廢 立 不 惑 婦 人 之 言 寄 託 能 得 賢 可 謂 無 愧 於 負 荷 矣 然 憸 邪 莫 辨 刑 罰 不 明 所 以 天 災 示 警 㓂 盗 並 興 紀 綱 紊 舛 可 勝 言 哉 ] . [1a*3*5] [Huý Thiên Tộ Thần Tông đích trưởng tử dã, Kì mẫu Lê thị hoàng hậu dĩ Thiên Chương Bảo Tự tứ niên, Bính Thìn tứ nguyệt đản sinh Mậu Ngọ niên cửu nguyệt lập vi hoàng thái tử. Thần Tông băng toại đăng đại bảo. Tại vị tam thập thất niên, thọ tứ thập tuế băng vu Thuỵ Quang điện. thần chi Phế lập bất hoặc phụ nhân chi ngôn, ký thác năng đắc hiền khả vị vô quý ư phụ hà hĩ. Nhiên tiêm tà mạc biện, hình phạt bất minh, sở dĩ thiên tai thị cảnh, khấu đạo tịnh hưng, kỷ cương vặn suyễn, khả thắng ngôn tai]. 己 未 紹 明 二 年 [ 宋 紹 興 九 年 宋 封 帝 爲 交 趾 郡 王 . [1a*7*1] Kỉ Mùi Thiệu Minh nhị niên [Tống Thiệu Hưng cửu niên] Tống phong đế vi Giao Chỉ quận vương. 庚 申 三 年 [ 二 年 月 以 候 大 定 元 宋 紹 興 十 年 ] 春 正 月 真 登 州 牧 黎 法 圓 献 白 鹿 . [1a*8*1] Canh Thân tam niên [Nhị niên. nguyệt dĩ Hậu Đại Định nguyên Tống Thiệu Hưng thập niên] Xuân chính nguyệt Chân Đăng châu mục Lê Pháp Viên hiến bạch lộc. 二 月 改 元 大 定 元 年 . [1a*9*6] Nhị nguyệt cải nguyên Đại Định nguyên niên. 三 月 玉 陛 . [1a*9*14] Tam nguyệt NGọc bệ..
| Trang: 1a |
Dịch Quốc Ngữ ANH TÔNG HOÀNG ĐẾ. Tên huý là Thiên Tộ, con đích trưởng của Thần Tông, mẹ là Hoàng hậu họ Lê, sinh tháng 4 năm Bính Thìn, Thiên Chương Bảo Tự thứ 4 [1136], tháng 9 năm Mậu Ngọ [1138] lập làm Hoàng Thái Tử. Thần Tông băng, bèn lên ngôi báu. Ở ngôi 37 năm [1138-1175], thọ 40 tuổi [1136-1175], băng ở điện Thuỵ Quang. Trong việc phế lập, vua không mê hoặc lời nói của đàn bà, ký thác được người phụ chính hiền tài, có thể gọi là không thẹn với việc gánh vách. Song không phân biệt được kẻ gian tà, hình phạt không sáng suốt, cho nên trời xuống tai biến để răn, giặc cướp nổi lên, giềng mối rối loạn, không thể nói xiết. Kỷ Mùi, Thiệu Minh năm thứ 2 [1139], (Tống Thiệu Hưng năm thứ 9) [Chú giải]. Nhà tống phong vua làm Giao Chỉ Quận Vương. Canh Thân, [Thiệu Minh] năm thứ 3 [1140], (Từ tháng 2 về sau là niên hiệu Đại Định năm thứ 1; Tống Thiệu Hưng năm thứ 10). Mùa xuân, tháng giêng, châu mục châu Chân Đăng là Lê Pháp Viên dâng hươu trắng. Tháng 2, đổi niên hiệu là Đại Định năm thứ 1. T |