丙 寅 漢 中 平 三 年 . [7b*1*1] Bính Dần [Hán Trung Bình tam niên]. 黎 文 休 曰 觀 史 至 我 越 無 主 之 時 爲 北 人 刺 史 之 無 清 行 者 所 困 . [7b*2*1] Lê Văn Hưu viết: "Quan sử chí ngã Việt vô chủ chi thời, vị Bắc nhân Thứ sử chi vô thanh hành giả sở khốn. 北 京 地 遠 無 所 告 訴 不 覺 愧 感 父 集 翼 見 精 誠 如 後 唐 明 宗 時 焚 香 祝 天 願 天 爲 我 越 早 生 聖 人 自 帝 其 國 以 免 北 人 之 侵 漁 者 也 . [7b*3*7] Bắc Kinh địa viễn, vô sở cáo tố, bất giác quý cảm phụ tập, dục kiến tinh thành như hậu Đường Minh Tông thời, phần hương chúc thiên: nguyện thiên vi ngã Việt, tảo sinh thánh nhân, tự đế kì quốc, dĩ miễn Bắc nhân chi xâm ngư giả dã. 右 属 于 漢 自 癸 卯 至 丙 寅 凣 一 百 四 十 四 年 . [7b*6*1] Hữu thuộc vu Hán, Tự Quý Mão chí Bính Dần, phàm nhất bách tứ thập tứ niên. 士 王 紀 . [7b*7*1] Sĩ Vương KỶ. 士 王 在 位 四 十 年 壽 九 十 年 王 寬 厚 謙 虚 人 心 愛 戴 保 全 越 之 地 以 當 三 國 之 強 既 明 且 智 足 称 賢 君 . [7b*8*1] Sĩ Vương, Tại vị tứ thập niên, Thọ cửu thập niên [Vương khoan hậu khiêm hư, nhân tâm ái đái, bảo toàn Việt chi địa, dĩ đương tam quốc chi cường, ký minh thả trí, túc xưng hiền quân].
| Trang: 7b |
Dịch Quốc Ngữ Bính Dần, [186], (Hán Trung Bình năm thứ 3) [Chú giải] Lê Văn Hưu nói: Xem sử đến thời nước Việt ta không có vua, bị bọn thứ sử người Bắc tham tàn làm khổ. Bắc Kinh đường xa, không biết kêu vào đâu, bất giác xen lẫn cảm thương hổ thẹn, muốn tỏ lòng thành như Minh Tông nhà Hậu Đường, thường thắp hương khấn trời: xin trời vì nước Việt ta sớm sinh thánh nhân, tự làm đế nước nhà, để khỏi bị người phương Bắc cướp vét. Trở lên là thời thuộc Hán, từ năm Quý Mão đến năm Bính Dần, tất cả 144 năm [43-186]. KỶ SĨ VƯƠNG. SĨ VƯƠNG [Chú giải]. Ở ngôi 40 năm, thọ 90 tuổi. Vương là người khoan hậu khiêm tốn, lòng người yêu quý, giữ vẹn đất Việt để đương đầu với sức mạnh của Tam quốc, đã sáng suốt lại mưu trí, đáng gọi là người hiền. |