戊 申 十 六 年 莫 改 永 定 爲 景 曆 元 年 明 嘉 靖 二 十 七 年 春 正 月 二 十 九 日 帝 崩 . [9a*1*1] Mậu Thân thập lục niên, [Mạc cải Vĩnh Định vi Cảnh Lịch nguyên niên, Minh Gia Tĩnh nhị thập thất niên,] xuân chính nguyệt, nhị thập cửu nhật, Đế băng. 太 子 暄 立 以 明 年 爲 順 平 元 年 . [9a*2*5] Thái tử Huyên lập, dĩ minh niên vi Thuận Bình nguyên niên. 上 大 行 皇 帝 尊 號 曰 裕 皇 帝 廟 號 荘 宗 . [9a*2*17] Thượng Đại Hành Hoàng đế tôn hiệu viết Dụ Hoàng Đế, miếu hiệu Trang Tông. 莫 封 范 瓊 爲 榮 郡 公 及 其 子 瑤 爲 富 州 侯 . [9a*4*1] Mạc phong Phạm Quỳnh vi Vinh quận công, cập kì tử Dao vi Phú Châu hầu. 瓊 青 池 盛 烈 人 〇 . [9a*4*17] [Quỳnh Thanh Trì, Thịnh Liệt nhân.] . 莫 遣 黎 光 賁 如 明 歲 貢 . [9a*5*4] Mạc khiến Lê Quang Bí như Minh tuế cống. 中 宗 武 皇 帝 諱 暄 莊 宗 長 子 在 位 八 年 壽 二 十 二 歲 附 莫 福 原 八 年 帝 委 任 忠 謀 勦 誅 僣 簒 可 謂 有 帝 王 之 畧 然 享 齡 不 久 先 王 境 土 未 盡 克 復 惜 哉 己 酉 順 平 元 年 莫 景 曆 二 年 > > 明 嘉 靖 二 十 八 年 莫 以 東 道 将 缺 名 爲 經 國 公 北 道 将 莫 廷 科 爲 嘉 國 公 西 道 将 阮 敬 爲 . [9a*6*1] Trung Tông Vũ Hoàng Đế [Huý Huyên Trang Tông trưởng tử. Tại vị bát niên thọ nhị thập nhị tuế.] Phụ Mạc [Phúc Nguyên bát niên,] [Đế uỷ nhiệm trung mưu, tiễu tru tiếm soán, khả vị hữu đế vương chi lược, nhiên hưởng linh bất cửu, tiên vương cảnh thổ vị tận khắc phục. Tích tai!] Kỷ Dậu Thuận Bình nguyên niên, [Mạc Cảnh Lịch nhị niên, Minh Gia Tĩnh nhị thập bát niên,] Mạc dĩ Đông Đạo tướng [khuyết danh,] vi Kinh quốc công, Bắc Đạo tướng Mạc Đình Khoa vi Gia quốc công, Tây đạo tướng Nguyễn Kính vi..
| Trang: 9a |
Dịch Quốc Ngữ Mậu Thân, [Nguyên Hoà] năm thứ 16 [1548] , (Mạc đổi Vĩnh Định thành Cảnh Lịch năm thứ 1; Minh Gia Tĩnh năm thứ 27). Mùa xuân, tháng giêng, ngày 29, vua băng, Thái tử Huyên lên ngôi, lấy năm sau làm Thuận Bình năm thứ 1. Dâng tôn hiệu cho Đại Hành Hoàng Đế là Trang Tông. Họ Mạc phong Phạm Quỳnh làm Vinh quận công, và con là Dao làm Phú xuyên hầu. (Quỳnh người xã Thịnh Liệt[Chú giải] , huyện Thanh Trì). Họ Mạc sai bọn Lê Tiên Quý sang tuế cống nhà Minh. Trung Tông Hoàng Đế (Tên húy là Huyên, là con trưởng của Trang Tông, ở ngôi 8 năm, thọ 22 tuổi) Phụ: Họ Mạc (Phúc Nguyễn 8 năm) Vua uỷ nhiệm bậc trung thần mưu lược, đánh giết kẻ tiếm hiệu cướp ngôi, có thể gọi là có tài lược đế vương, song hưởng thọ không lâu, đất đai của tiên vương chưa thu phục được hết, tiếc thay! Kỷ Dậu, [Thuận Bình] năm thứ 1 [1549] , (Mạc Cảnh Lịch năm thứ 2; Minh Gia Tĩnh năm thứ 28). Họ Mạc lấy tướng Đông đạo (không rõ tên) làm Thiệu quốc công, tướng Bắc đạo Mạc Đình Khoa làm Gi |