丁 卯 唐 天 祐 四 年 梁 太 祖 朱 全 忠 更 名 晃 開 平 元 年 . [17b*1*1] Đinh Mão, [Đường Thiên Hựu tứ niên; Lương Thái Tổ Chu Toàn Trung, cánh danh Hoảng, Khai Bình nguyên niên]. 梁 以 廣 州 節 度 使 劉 隐 兼 靜 海 軍 節 度 使 封 南 平 王 . [17b*1*21] Lương dĩ Quảng Châu Tiết độ sứ Lưu Ẩn kiêm Tĩnh Hải quân Tiết độ sứ, phong Nam Bình Vương. 時 隐 據 番 禺 交 州 人 曲 顥 據 州 治 稱 節 度 使 志 在 相 圖 . [17b*2*13] Thời, Ẩn cứ Phiên Ngung, Giao Châu nhân Khúc Hạo cứ châu trị, xưng Tiết Độ sứ, chí tại tương đồ. 是 歲 唐 亡 . [17b*3*15] Thị tuế Đường vong. 辛 未 梁 乾 化 元 年 . [17b*4*1] Tân Mùi, [Lương Càn Hoá, nguyên niên]. 梁 南 平 王 劉 隐 卒 弟 巖 立 . [17b*4*8] Lương Nam Bình Vương Lưu Ẩn tốt, đệ Nham lập. 丁 丑 梁 末 帝 友 貞 更 名 頊 貞 明 三 年 . [17b*5*1] Đinh sửu, [Lương Mạt đế Hữu Trinh, cánh danh Chẩn, Trinh Minh tam niên]. 梁 廣 州 知 留 後 劉 巖 建 國 號 曰 漢 即 南 漢 紀 元 乾 亨 元 年 . [17b*5*15] Lương Quảng Châu tri lưu hậu Lưu Nham kiến quốc hiệu viết Hán [tức Nam Hán], kỷ Nguyên Càn Hanh nguyên niên. 曲 顥 遣 子 承 美 為 歡 好 使 如 廣 州 因 覘 虚 實 . [17b*6*13] Khúc Hạo khiển tử Thừa Mĩ vi Hoan hảo sứ như Quảng Châu nhân siêm hư thực. 顥 卒 承 美 襲 位 . [17b*7*9] Hạo tốt, Thừa Mĩ tập vị. 己 卯 梁 貞 明 五 年 . [17b*8*1] Kỉ Mão, [Lương Trinh Minh ngũ niên]. 曲 承 美 遣 使 求 節 鉞 於 梁 . [17b*8*8] Khúc Thừa Mĩ khiển sứ cầu tiết việt ư Lương. 梁 授 之 . [17b*8*19] Lương thụ chi. 漢 主 大 怒 . [17b*8*22] Hán chủ đại nộ. 漢 主 初 名 岩 更 名 涉 又 名 龔 因 白 龍 見 故 名 焉 . [17b*9*4] [Hán chủ sơ danh Nham, cánh danh Thiệp, hựu danh Cung, nhân bạch long hiện, cố danh yên. 至 晋 天 福 大 年 以 龔 為 不 利 乃 自 改 . [17b*9*21] Chí Tấn Thiên Phúc lục niên, dĩ Cung vi bất lợi, nãi tự cải..
| Page: 17b |
Vietnamese Translation KỶ NAM BẮC PHÂN TRANH. Đinh Mão [907], (Đường Thiên Hựu năm thứ 4; Lương Thái Tổ Chu Toàn Trung, đổi tên là Hoảng, Khai Bình năm thứ 1). Nhà Lương cho Quảng Châu tiết độ sứ là Lưu Ẩn kiêm chức Tĩnh Hải quân tiết độ sứ, tước Nam Bình Vương. Khi ấy, Ẩn chiếm giữ Phiên Ngung, người Giao Châu là Khúc Hạo [Note] chiếm giữ châu trị, xưng là Tiết độ sứ, có ý mưu đồ lẫn nhau. Năm ấy nhà Đường mất. Tân Mùi [911], (Lương Càn Hoá năm thứ 1). Nam Bình Vương nhà Lương là Lưu Ẩn chết, em là Nham lên thay. Đinh Sửu [917], (Lương Mạt Đế Hữu Trinh, đổi tên là Chẩn, Trinh Minh năm thứ 3). Quảng Châu tri lưu hậu nhà Lương là Lưu Nham đặt quốc hiệu là Hán (tức Nam Hán [Note]), niên hiệu Càn Hanh năm thứ 1. Khúc Hạo sai con là Thừa Mỹ làm Hoan hảo sứ sang Quảng Châu để thăm dò tình hình [Nam Hán] hư thực thế nào. Hạo chết, Khúc Thừa Mỹ lên thay [Note]. Kỷ Mão [919], (Lương Trinh Minh năm thứ 5). Khúc Thừa Mỹ sai sứ sang nhà Lương xin được lĩnh tiết việt, nhà Lương trao cho. Vua [Nam Hán] cả giận (vua |