Entry Tiền Hán |
chết 折 |
|
◎ AHV: chiết. [Huệ Thiên 2004: 233 - 236], như yểu chiết 夭折, đoản chiết 短折 đều nghĩa là chết non, chết yểu. Sách Tiền Hán phần Ngũ hành chí ghi: “Anh làm tang cho em thì gọi là đoản, cha làm tang cho con thì gọi là chiết” (兄喪弟曰短,父喪子曰折). Kinh Thư thiên Hồng phạm ghi: “Sáu điều hung: một là chết non, hai là bệnh tật, ba là lo buồn, bốn là nghèo khó, năm là ác dữ, sáu là yếu ớt” (六極:一曰凶短折,二曰疾,三曰懮,四曰貧,五曰惡,六曰弱). Như vậy, chiết là từ vựng cơ bản của nhà Nho. Đối ứng cet³ (Mường), kɯcit² (Rục), cəət (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 64], cet (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 193].
|
đgt. mất mạng. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.4). |
sự biến 事变 |
|
dt. HVVT cuộc biến loạn, cuộc chiến loạn, thời loạn lạc. Thì nghèo sự biến nhiều bằng tóc, nhà ngặt quan thanh lạnh nữa đèn. (Thuật hứng 46.5). Dịch ý từ câu: “Hung Nô loạn hơn mười năm liên miên bất tận như tóc” (匈奴亂十餘年不絶如髪) [Tiền Hán Thư. q.94]. |
đo 度 / 都 |
|
◎ “đo” là âm HHV; “đạc” là âm THV, Ss với âm HTC dâk [Schuessler 2007: 218] qua ngữ liệu Kinh Thi. AHV: độ. 都. Ss đối ứng tɔ, dɔ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 214]. Như vậy, “đo” là từ hán Việt-Mường giai đoạn trung đại.
|
① đgt. đo đạc. Sách Tiền Hán thiên Luật lịch chí ghi: “Số đo [gồm] phân, tấc, thước, trượng, dẫn, là để đo vắn dài vậy” (度者,分寸尺丈引也,所以度長短也). Dợ nọ có dùi nào có đứt, cây kia toan đắn lại toan đo. (Bảo kính 176.4). |
② đgt. HVVD liệu, cân nhắc. Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.8). |