Explanatory Notes |
Nội dung và cấu tạo của từ điển A. ĐỐI TƯỢNG VÀ TÍNH CHẤT Cuốn Nguyễn Trãi Quốc âm từ điển này được biên soạn nhằm phục vụ mọi đối tượng có nhu cầu tìm hiểu về tiếng Việt cũng như văn học và văn hóa Việt Nam qua tác phẩm Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi. Dù là già hay trẻ, dù là người bản địa hay người nước ngoài, ai cũng có thể tìm thấy ở đây những tri thức cụ thể, và chi tiết về từng đơn vị từ tố của từ vựng trong tiếng Việt trong giai đoạn cuối thế kỷ XIV đầu thế kỷ XV, biết thêm một từ là hiểu thêm một phần của văn hóa Việt Nam. Cuốn từ điển tác phẩm này sẽ mang dáng dấp của một cuốn từ điển tổng hợp (ngữ văn, từ cổ, điển cố, văn tự, từ nguyên, tần số, giám thưởng, địa danh, nhân vật lịch sử,…). Trong đó, sự áp dụng những thành tựu của từ nguyên học tiếng Việt là điểm nổi bật trong công trình này. Mỗi một ngữ tố không những được phát lộ ở trạng thái (ngữ âm, ngữ nghĩa) tại thời điểm của tiếng Việt cổ thế kỷ XV, mà nguồn gốc, lịch sử của chúng cũng được khai quật. Lịch sử của mỗi một từ sẽ làm nên lịch sử của một ngôn ngữ. B. CẤU TRÚC VĨ MÔ 1. Đơn vị mục từ 1.1. Cuốn từ điển này thu thập các yếu tố ngôn ngữ được sử dụng trong tác phẩm Quốc âm thi tập. Cụ thể như sau: - Toàn bộ các yếu tố từ vựng. - Các từ tố. - Các thành ngữ, tục ngữ. - Các điển cố văn học. - Từ ngữ cũ (gồm từ cổ, từ ngữ lịch sử). - Tên các nhân vật lịch sử. - Các địa danh. - Toán tử lo gic tình thái, như chăng…thì chớ,.v.v… - Các hình tiết bản địa Nam Á và hình tiết Hán có khả năng tạo tự (nhất là tạo ra những từ Hán Việt Việt tạo). 1.2. Cách thức thể hiện mục từ. - Các đơn vị đồng âm ngẫu nhiên thì được thể hiện bằng hai mục từ riêng biệt, có đánh dấu thứ tự. - Các đơn vị đồng âm có mối quan hệ nguồn gốc thì được phân biệt bằng số ①, ②. 2. Trật tự các mục từ 2.1. Các mục từ được xắp xếp theo trật tự chữ cái A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, F, G, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y, Z và theo trật tự dấu thanh điệu: không dấu, huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng. 2.2. Đơn vị được ưu tiên xếp trước lần lượt từ ít chữ cái đến nhiều chữ cái (tăng dần), ít âm tiết đến nhiều âm tiết (tăng dần). 3. Chính tả Chính tả trong cuốn từ điển này căn cứ theo quyết định số 240/QĐ ngày 05/03/1984 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành kèm theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt. Tuy nhiên, một số trường hợp do đặc thù của lịch sử ngữ âm tiếng Việt, nên chúng tôi có tiếp thu cách viết chính tả cổ của Rhodes (1651). Một số trường hợp chính tả Latin cho các kiểu tái lập ngữ âm của tiếng Việt thế kỷ XII đến XV, chúng tôi tạm có quy ước riêng. Ví dụ: phần phiên âm QÂTT vẫn sẽ ghi dạng thức chính tả - ngữ âm của tiếng Việt hiện đại là trời, nhưng trong mục từ của chính văn từ điển sẽ có kiểu tái lập là pləj2 và được chính tả hóa dưới dạng song tiết (hoặc cận song tiết) là pờ- lời [xin xem TT Dương 2012c, 2013a, 2013b]. C. CẤU TRÚC VI MÔ 1. Một mục từ được xếp theo trật tự:
2. Cấu trúc của một mục từ gồm các thông tin sau đây:
bề ◎ Nôm: 皮. ① <từ cổ> dt. quãng tuổi nhất định. Bề sáu mươi dư tám chín thu, Lưng gày da sảy tướng lù cù (Ngôn chí 15.1).
Cụ thể như sau. - Đầu mục từ luôn đứng đầu tiên trong cấu trúc mục từ, in đậm, không viết hoa (trừ nhân danh và địa danh). Ví dụ: cơ 機 ◎ ahv: ki, kê. dt. <từ cổ> mưu, mưu tính trong cơ mưu (cơ = mưu), nghĩa này hô ứng với chữ "toan". Thua được toan chi cơ Hán Sở, Nên chăng đành lẽ kiện Thương Chu. (Thuật hứng 58.3). - Chữ Hán: chữ Hán cho các từ gốc Hán. Từ gốc Hán là bộ phận chiếm số lượng lớn trong hệ thống các từ vựng của tiếng Việt thời Nguyễn Trãi. Có thể nhận định khái quát như sau. Từ gốc Hán là các từ thuộc hệ thống từ vựng tiếng Việt có nguồn gốc (vay mượn) từ tiếng Hán (thượng cổ, và cổ trung đại) ở cả ba mặt hình, âm, nghĩa. Bên cạnh đó là tiêu chí kết hợp. Cụ thể như sau:
(1) {âm Hán Việt + âm Hán Việt} như lỗi thác 纇錯; (2) {âm Phi Hán Việt + âm Phi Hán Việt} như buồng the 房紗 (> phòng the), buông tuồng 放縱(> phóng túng); (3) {âm Phi Hán Việt + âm Hán Việt} như bùa hổ 符虎; (4) {âm phiên thiết + âm Hán Việt} như cả hòa嘏和; (5) {âm phiên thiết + âm Phi Hán Việt} như cả và 嘏和... Việc ghi chữ Hán cho từng mục từ gốc Hán là việc bắt buộc phải thực hiện trong các công trình từ điển tiếng Việt. Điều này đã được thực hiện một cách khá triệt để trong hệ thống các từ điển cổ do các giáo sĩ Thiên Chúa thực hiện cho đến những cuốn từ điển được biên soạn vào đầu thế kỷ XX. Trong giai đoạn từ năm 1945 đến nay, vấn đề này bị xem nhẹ. Gần đây, cuốn Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học (Vietlex, 2008) có đưa chữ Hán vào từng mục từ. Song, quan niệm về từ Hán Việt của phần lớn các nhà nghiên cứu trước đây đã tuyệt đối hóa hai tiêu chí cách đọc Hán Việt và tiêu chí khả năng hoạt động tự do của hình tiết. Điều này dẫn đến những bất cập là những từ gốc Hán (đọc theo âm Tiền Hán Việt và âm Hậu Hán Việt) đều không ghi nguyên từ chữ Hán, khiến cho nhiều người lầm tưởng đó là từ gốc Việt, mà thường thì chính những từ như vậy mới là những từ gốc Hán quan trọng và có ý nghĩa thú vị. Điều này cũng khiến cho việc xác định số lượng các từ Hán Việt cũng như từ gốc Hán gần như còn bỏ ngỏ. Các kiểu mục từ gốc Hán này được trình bày như sau:
đam 酖 đgt. <từ cổ> say, mê, đắm, mê đắm. “Đam: mê rượu" (酖:樂酒) [Thuyết văn]. Thấy lợi thì làm cho phải nghĩa, Mựa tây mặt khiến lẫn lòng đam. (Bảo kính 173.8) ‖ (Giới sắc 190.1). x. đắm.
cả 嘏 ◎ Đường vận ghi: "cổ nhã thiết" (古雅切), Tập vận, Vận hội, Chính vận ghi: "cử hạ thiết, tòng âm cả" (舉下切,𠀤音賈). Thuyết văn giải tự ghi: "嘏: lớn, xa." (嘏大遠也). Sách Nhĩ nhã thiên Thích cổ ghi: "cả: lớn vậy" (嘏,大也); sách Phương Ngôn viết: "phàm vật gì to lớn đều gọi là cả" (凡物壯大謂之嘏 phàm vật tráng đại vị chi cả). [Huệ Thiên 2006: 376]. Nôm: . - Các mục từ có chen cả hình tiết Hán lẫn Việt thì chữ Hán được chua trong phần tường giải.
bùa hổ 符虎 dt. hvvt. dịch chữ hổ phù 虎符. Bùa là âm THV. Bùa hổ là từ gốc Hán theo cấu trúc của tiếng Việt. Nghĩa là binh phù có khắc hình hổ do tướng soái giữ để điều binh, trỏ tướng võ, rộng hơn nữa trỏ quyền lực. Đai lân bùa hổ lòng chăng ước, Bến trúc đường thông cảnh cực thanh. (Tức sự 123.6).
cân xưng 斤稱 dt. hvvvt. <từ cổ> cái cân. Cân斤: đơn vị đo trọng lượng, một cân xưa bằng mười sáu lạng, sau cân từ danh từ chuyển làm động từ; xưng 稱: dụng cụ đo lường trọng lượng; cân xưng còn là nguyên từ của cân xứng. Mực thước thế gian dầu có phải, Cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. (Bảo kính 172.6, 188.1) ‖ cân xưng: vật gì nặng nhẹ biết ngay (CNNA 46a2).
khó bền ◎ Nôm:庫卞 tt. <Nho> dịch chữ cố cùng 固 窮 (cùng: khó; cố: bền). Luận ngữ thiên Vệ Linh Công có đoạn: "Khi Khổng tử ở nước Trần thì bị hết lương thực, các đệ tử đi theo sinh bệnh, không dậy được. Tử Lộ lo lắng hỏi: ‘quân tử mà cũng có lúc khốn cùng thế này sao?’ Khổng Tử trả lời: ‘quân tử lúc khốn cùng vẫn bền chí giữ tiết, tiểu nhân khốn cùng thì làm bậy’" (在陳絕糧,從者病,莫能興。子路慍見曰:“君子亦有窮乎?”子曰:“君子固窮,小人窮斯濫矣). Khó bền, mới phải người quân tử, Mình gắng, thì nên kẻ trượng phu. (Trần tình 43.5).
dt. Danh từ hay tổ hợp danh từ; đgt. Động từ hay tổ hợp động từ; tt. Tính từ hay tổ hợp tính từ; đt. Đại từ hay tổ hợp đại từ; pt. Phụ từ hau tổ hợp phụ từ; kt. Kết từ hay tổ hợp kết từ; trt. Trợ từ hay tổ hợp trợ từ; c. Cảm từ hay tổ hợp cảm từ. p. Phó từ. 3. Các thông tin về phong cách, phạm vi sử dụng, sắc thái tu từ, .v.v… được dùng để chú thích trong từ điển : <Phật> Phật giáo <Nho> Nho giáo <Đạo> Đạo giáo <Pháp> Pháp gia <Mặc> Mặc gia Khiêm khiêm cung khng khẩu ngữ Kính kính ngữ 4. Lời tường giải
5. Thí dụ minh họa Thí dụ được trích dẫn chủ yếu từ Quốc âm thi tập và một số tác phẩm, dịch phẩm Nôm, cũng như ca dao, tục ngữ, thành ngữ.v.v… Thí dụ được in nghiêng, nguồn trích dẫn được đặt trong ngoặc đơn, theo thứ tự cú pháp sau: (tên tác giả - tên tác phẩm - trang nguyên bản trích dẫn hoặc số thứ tự câu xuất xứ). 6. Chuyển chú: 6.1. A xem B, khi: - A là biến thể chính tả, biến thể ngữ âm của B. Cách dùng của B có tính phổ biến hơn A, hoặc đáng dùng hơn A; chẳng hạn giòng dt. X dòng. - A là cách hiểu sai, đọc sai do sự lầm lẫn nhưng hiện nay vẫn quen dùng. Từ điển sẽ không giải thích nghĩa mà khuyến cáo nên dùng cách hiểu đúng. A đồng nghĩa với B, hoặc là âm địa phương của B, hoặc những từ có liên quan đến B. 6.2. A cũng như, cũng đọc như B (viết tắt là cn, cđ). 6.3. Khi A đồng nghĩa với B, được ký hiệu A = B. |