Entry Khổng Minh |
chước 䂨 / 斫 |
|
① dt. <từ cổ> mưu lược, kế sách, lưu tích trong mưu ma chước quỷ. Quốc phú binh cường chăng có chước, bằng tôi nào khuở ích chưng dân. (Trần tình 37.7)‖ Chước Khổng Minh. (Bảo kính 156.6, 161.6). x. mười chước. |
②. dt. <từ cổ> cách, phương cách. Nợ cũ chước nào báo bổ, ơn sày, ơn chúa miễn ơn cha. (Tự thán 94.7)‖ (Bảo kính 171.4)‖ (Miêu 251.4). |
cầm xuân 扲春 |
|
◎ Nôm: 扲春
|
đgt. HVVT dịch chữ lãm xuân 攬春 (bắt xuân), hoặc toả xuân 鎖春 (khoá xuân). Lầu hồng có khách cầm xuân ở, cầm ngọc tay ai dắng dỏi thêm. (Tích cảnh thi 200.3). đc. Tào Tháo cho dựng đài Đồng Tước bên sông chương hà, dùng để nhốt mỹ nữ, lại sai Tào Thực làm bài Đồng Tước đài phú trong đó có câu: “bắc hai cầu tây đông nối lại chừ, như cầu vồng trong trời rộng” (連二橋於東西兮,若長空之蝃蝀 liên nhị kiều vu đông tây hề, nhược trường không chi đế đống). Nguyên hai chị em họ kiều ở giang nam nổi tiếng xinh đẹp, nhưng khi ấy hai nàng đều đã lấy tôn sách và chu du. Để khích chu du đánh tháo, Khổng Minh đã sửa hai câu của Tào Thực thành: “bắt hai kiều ở đông nam chừ, về cùng vui hôm sớm” (攬二喬於東南兮,樂朝夕之與共 lãm nhị kiều ư đông nam hề, lạc triêu tịch chi dữ cộng). Và phao tin rằng trong cuộc rượu tháo từng nói nếu hạ được giang nam sẽ đem hai nàng họ kiều về nhốt ở Đồng Tước để cùng vui thú tuổi già. Đỗ Mục đời Đường trong bài Xích bích hoài cổ viết: “Gió đông chẳng giúp chu lang, đồng tước xuân sâu nhốt hai nàng kiều” (東風不與周郎便,銅雀春深鎖二喬). Sau dùng điển ngữ toả xuân (khoá xuân) để trỏ người con gái sắc nước hương trời vẫn còn e ấp trong khuê các. Một nền đồng tước khoá xuân hai kiều (Nguyễn Du - Truyện Kiều). |
Khổng Minh 孔明 |
|
dt. hiệu của Gia Cát Lượng. Một bầu hoà biết lòng Nhan Tử, tám trận khôn hay chước Khổng Minh. (Bảo kính 156.6). x. tám trận. |
Nhan Tử 顏子 |
|
dt. <Nho> tức Nhan Uyên. Bá di người rặng thanh là thú, Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề. (Thuật hứng 48.6)‖ Thương nhẫn Biện Hoà ngồi ấp ngọc, đúc nên Nhan Tử tiếc chi vàng. (Tự thuật 117.4)‖ Một bầu hoà biết lòng Nhan Tử, tám trận khôn hay chước Khổng Minh. (Bảo kính 156.5). |
trận 陣 |
|
dt. nghĩa gốc là bày chiến xa sắp hàng theo các thế trong binh pháp. Sách Bội Huề Tập ghi “quân đội bày thế là trận” (軍陳爲陣). Một bầu hoà biết lòng Nhan Tử, tám trận khôn hay chước Khổng Minh. (Bảo kính 156.6) x. tám trận. |
tám trận 渗陣 |
|
dt. tức bát trận đồ 八陣圖 của gia cát Khổng Minh. Khổng Minh dùng đá xếp trận đồ này theo độn giáp, chia thành tám cửa sinh 生, thương 傷, hưu 休, đỗ 杜, cảnh 景, tử 死, kinh 驚, khai 開 biến hoá khôn lường, trận đồ này có thể chống được mười vạn tinh binh (xem tam quốc diễn nghĩa). Một bầu hoà biết lòng Nhan Tử, tám trận khôn hay chước Khổng Minh. (Bảo kính 156.6). |