Entry Sơn Hải Kinh |
Bồng đảo 蓬島 |
|
dt. tên ngọn núi huyền thoại. Tương truyền là nơi ở của tiên. Sách Sơn Hải Kinh thiên Hải nội bắc kinh ghi: “Núi Bồng Lai ở giữa bể” (蓬萊山在海中). Thuốc tiên thường phục tử hà xa, Bồng đảo khôn tìm ngày tháng qua. (Tự thuật 118.2). |
nhiễu 繞 |
|
◎ Nôm: 遶
|
đgt. vây quanh. Đào Uyên Minh trong bài Độc Sơn Hải Kinh có câu: “Đầu hè cỏ mau lớn, quanh nhà cây lên rậm.” (孟夏草木長, 繞屋樹扶疏 mạnh hạ thảo mộc trưởng, nhiễu ốc thụ phù sơ). Có nước nhiễu song, non nhiễu cửa, còn thơ đầy túi, rượu đầy bầu. (Tự thuật 121.3). |
tử tái 紫塞 |
|
dt. tức nhạn môn tử tái 雁門紫塞, nằm tại huyện đại tỉnh Sơn Tây, là chốn hùng quan, có câu: “Chín cửa ải trong thiên hạ thì nhạn môn đứng đầu.” (天下九塞,雁門為首 thiên hạ cửu tái, nhạn môn vi thủ). Sách Sơn Hải Kinh ghi: “Nhạn môn: nhạn từ cửa này bay đi.” (雁門,飛雁出于其門). Dãy núi nhạn môn cao 1950m so với mặt nước biển, chỉ có một cửa khẩu thấp nhất là nơi chim nhạn thường bay qua. Thời Xuân Thu chiến quốc, triệu vũ linh vương đặt quận nhạn môn, đời Đường đặt cửa ải, tên Tây Kinh Quan 西烴關, hay Nhạn Môn quan 雁門關. Sau Nhạn Môn quan thường được dùng để trỏ nơi biên ải xa xôi, hiểm trở. Tử tái đường nghèo lòng mựa ngây. (Nhạn trận 249.8). x. Nghiêm Quang. |
ác 烏 |
|
◎ Nôm: 鵶 AHV: ô. Ss đối ứng ak (26 thổ ngữ Mường), kwa (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 258].
|
dt. <từ cổ> con quạ, cn. chim ác, chim ô, tên chữ là tuấn ô 踆烏, kim ô 金烏, Dương ô 陽烏, tam túc ô 三足烏, tam túc kim ô 三足金烏. Truyền thuyết cho rằng đó là thần điểu ba chân, điều khiển cỗ xe mặt trời. Sách Sơn Hải Kinh thiên Đại hoang nam kinh ghi: “Hy hoà là vợ đế tuấn, sinh ra mười mặt trời… ở thang cốc có cây phù mộc, mặt trời này đi, mặt trời khác lại ra, đều cưỡi trên kim ô” (羲和者,帝俊之妻,生十日…湯谷上有扶木,一日方至,一日方出,皆載于烏). Sách Huyền Trung Ký ghi: “Phía đông Bồng Lai có núi đại dư, trên núi có cây phù tang, cây cao muôn trượng. Trên ngọn có con thiên kê làm tổ. Mỗi đêm đến giờ tí thì thiên kê gáy, lúc đó dương điểu trong mặt trời sẽ gáy đáp; dương điểu gáy thì tất cả gà trong thiên hạ sẽ gáy theo” (蓬萊之東,岱輿之山,上有扶桑之樹,樹高萬丈。樹顛有天雞,為巢于上。每夜至子時則天雞鳴,而日中陽鳥應之;陽鳥鳴則天下之雞皆鳴), sau chim ô dùng để trỏ mặt trời. (Tự thán 88.4)‖ Non tây bóng ác đã măng tằng; dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.1)‖ (Tích cảnh thi 199.4). |