dt. dịch chữ thập sách 十策. An lạc một lều dầu địch, thái bình mười chước ngại dâng. (Bảo kính 161.6)‖ câu này có lẽ nhắc đến Thái bình thập sách của Đỗ Yêm đời Tuỳ Văn Đế trong đó có đề cập đến nhiều chuyện như tôn Vương Đạo, mở rộng bá lược…[TVG 1956: 135]. Ss Thái bình thập sách của Giải Tấn 解縉 (1369- 1415) nhà Minh. Kê minh thập sách của nàng Nguyễn Điểm Bích, thiếp của vua Trần Duệ Tông (1372 - 1377). |