Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa đng
biến hoá 變化
đgt. biến đổi hẳn thành một sự vật khác. Tiện chẳng hay bề biến hoá, giương hai con mắt lại xem rồng. (Trư 252.6). đng ảo hoá.
bức 幅
dt. Như tấm, loại từ dùng cho tranh, ảnh, thư từ. Giang san dạm được đồ hai bức, thế giới đông nên ngọc một bầu. (Ngôn chí 19.5)‖ (Tự thán 110.3)‖ (Ba tiêu 236.3).
dt. (loại từ) chiếc, cái, dùng cho loại áo tơi một mảnh. Chốn ở, chái căn lều lá, mùa qua, chằm bức áo sen. (Tức sự 124.4). đng tranh.
cha mẹ 㸙媽
◎ Nôm: 吒媄
dt. song thân. Nuôi con mới biết lòng cha mẹ, thấy loạn thì hay đời Thuấn Nghiêu. (Bảo kính 135.5). Ss lên non mới biết non cao, nuôi con mới biết công lao mẹ thầy. cd đng sở sinh.
chút 㤕
dt. tẹo, tí. Lộng lộng trời, tây chút đâu, nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.1)‖ (Thuật hứng 64.8)‖ (Bảo kính 167.2). đng tơ hào, tơ tóc, mảy may.
chửa 渚
◎ Ss đối ứng cɯə (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 199]. đng chưa, chăng, mô, mựa.
p. chưa. Bui một quân thân ơn cực nặng, tơ hào chửa báo hãy còn âu. (Mạn thuật 30.8)‖ (Thuật hứng 52.3, 63.8)‖ (Tự thán 100.6)‖ (Bảo kính 136.2)‖ (Quy Côn Sơn 189.4)‖ (Tảo xuân 193.5)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.6)‖ (hoa mẫu 233.3).
hiểm 險
tt. nguy, khó vượt qua. Bể hiểm nhân gian ai kẻ biết, ghê thay thế nước vị qua mềm. (Tự thuật 115.7). Ss Trang Tử thiên Liệt ngự khấu có câu: “Khổng Tử rằng: ‘thường thì, lòng người hiểm hơn núi sông, còn khó hơn cả biết trời’” (孔子曰:凡人心險於山川,難於知天)‖ (Bảo kính 150.4)‖ (Tự thán 73.1). đng nghèo.
tt. khó lường, nham hiểm, hay hại người. Ngoài chưng mọi chốn đều thông hết, bui một lòng người cực hiểm thay. (Mạn thuật 26.8)‖ (Tự thuật 112.1)‖ (Bảo kính 179.8).
hèn 閑
◎ pb nhàn. “閑” có âm phiên thiết đời Đường là “hàn”, cứ liệu: “hộ nhàn thiết” (戸閒切) (Đường vận) hoặc “hà nhàn thiết” (vận hội).
tt. <từ cổ> kém cỏi, không đáng gì. Bảy tám mươi bằng một bát tay, người sinh ở thế mới hèn thay. (Trần tình 45.2) (Tự thán 94.4).
tt. <từ cổ> nghèo, trái với phú; có địa vị thấp kém, trái với quý, lưu tích còn trong nghèo hèn, dịch chữ bần tiện. Lấy biêu phú quý đổi biêu hèn, có kẻ thì chê có kẻ khen. (Tức sự 124.1). (Thuật hứng 46.4). Kẻ dân hèn đều làm binh ← 甿隸皆兵 (TKML i 4b6), dân hèn dịch chữ manh lệ (dân đen), Thiếp hèn ở bên trời hãy còn có chưng lòng muông ngựa ← 天涯孽妾尚有犬馬之情 (TKML ii 11a3), thiếp hèn dịch chữ nghiệt thiếp (người thiếp có địa vị thấp kém).
tt. <từ cổ> sơ sài, thấp và nhỏ. Lều hèn vô sự ấy lâu đài, nằm ở chăng từng khuất nhiễu ai. (Tự thán 48.1). đng tiện (trong lều tiện).
kết 結
đgt. khâu, dệt các sợi mà thành. Cây cụm chồi cành chim kết tổ, ao quang mấu ấu cá nên bầy. (Ngôn chí 11.5)‖ (Bảo kính 134.4). đng chằm.
đgt. làm bạn với, đánh bạn với. Chơi cùng đứa dại nên bầy dại, kết với người khôn học nết khôn. (Bảo kính 148.6)‖ (Mai thi 225.1). đng bạn.
láng giềng 廊溋
dt. hàng xóm, người sống xung quanh ngay gần nhà mình. (Ngôn chí 15.8)‖ (Thuật hứng 57.4, 64.5)‖ Láng giềng một áng mây bạc, khách thứa hai nghìn núi xanh. (Bảo kính 169.5). đng lân cận.
mây xanh 𩄲撑
dt. dịch chữ thanh vân 青雲, nguyên từ chữ thanh vân lộ 青雲路 (đường mây xanh), ví với con đường làm quan. biệt lý Tham quân của Trương Kiều đời Đường có câu: “Nghĩ thầm đến dặm thanh vân, dầu sao cũng đáng gửi thân kiếp này.” (静想青雲路,還應寄此身). Chân mềm ngại bước dặm mây xanh, quê cũ tìm về cảnh cũ thanh. (Bảo kính 158.1). đng đường mây.
mèo 貓 / 猫
AHV: miêu.
dt. con mèo. Phơ phơ đầu bạc ông câu cá, lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo. (Tự thán 101.6). đng vằn.
mẹ cha 媽㸙
◎ Nôm: 媄吒
dt. song thân. Cơm áo khôn đền Nghiêu Thuấn trị, tóc tơ chưa báo mẹ cha sinh. (Thuật hứng 65.6). đng sở sinh, cha mẹ, song thân.
mống 萌
◎ Nôm: 夢 AHV: manh. Đối ứng: ông- anh như mống (đứa) manh 氓 [An Chi 2006 t4: 310]. Lưu tích trong manh nha; chồi - mầm là các từ gốc Việt, mống/ manh - nha là các từ gốc Hán.
dt. <từ cổ> mầm, chồi. “mống: chồi mộng” [Paulus của 1895 ii: 50]. mống, tự nhiên lại có cây, sự làm vướng vất, ắt còn chầy. (Mạn thuật 25.1)‖ (Hoè 244.1). đng chồi.
nghe 𦖑
đng mắng.
đgt. nhận biết âm thanh bằng thính giác. Thư song vắng vẻ nhàn vô sự, tai chẳng còn nghe tiếng thị phi. (Thuật hứng 57.8).
đgt. cho là đúng mà thuận theo lời người khác khuyên bảo. (Trần tình 44.2)‖ Phiêu bạc cùng nhau còn được cậy, mựa nghe sàm nịnh có lòng tây. (Bảo kính 145.8).
đgt. chú ý nhận biết bằng thính giác. Nhắn bảo phô bay đạo cái con, nghe lượm lấy, lọ chi đòn. (Huấn Nam Tử 192.2).
nghiêng 迎
đng ngả.
đgt. lệch về một phía. Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, ngày vắng xem hoa bợ cây. (Ngôn chí 11.3).
ngư phủ 漁父
dt. người đánh cá, dân thuyền chài. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. (Bảo kính 170.5). đng thằng chài.
nhân 因
lt. vì, bởi vì. Khó miễn sang chăng nỡ phụ, nhân chưng chận chuột phải nuôi mày. (Miêu 251.8). đng vì chưng, vì nhân, nên.
nhờn 閑
◎ Phiên khác: nhàn (TVG, ĐDA), hèn (Schneider, PL). Nay theo MQL.
đgt. <từ cổ> lờn, khinh, trái với trọng, lưu tích còn trong từ khinh nhờn/ khinh lờn (khinh = nhờn). Bởi quan đú đởn cho dân nó nhờn. (Lý Hạng ca dao 3). Nay, “nhờn” mang nghĩa “cư cử thân gần quá mức”, như câu: nhờn với chó chó liếm mặt. Chuộng thì nên ngõ, nhờn thì dái, trật chẳng hề âu, được chẳng mừng. (Bảo kính 161.3). Câu này ý nói, khi được ân sủng thì người đời thấy mình thông minh tài giỏi, đến lúc thất sủng thì họ lại thấy sợ hãi. Ý này hô ứng với câu đầu trong bài “yêu nhục nhiều phen vốn đã từng”. đng mạt, lạt.
náu 耨
đgt. ẩn đi, nấp đi, tránh đi. Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân, lưởng thưởng chưa lìa lưới trần. (Mạn thuật 33.1)‖ (Thuật hứng 70.1). đng lánh.
nói năng 呐能
đgt. nói. Gia sơn cũ còn mường tượng, thân sự già biếng nói năng. (Tự thán 98.6). đng thốt, rằng.
sa 沙
dt. bãi cát. Diếp còn theo tiên gác phượng, rày đà kết bạn sa âu. (Bảo kính 162.4). đng doi. x. đồi.
so 𲄴
◎ {cư 車 + lô 卢 < 盧}. Kiểu tái lập: *klo. *kro > so. 𨎆 {cư 車+ sô 芻}. Kiểu tái lập: *kso [xem TT Dương 2012a]. đng mỉa.
đgt. sánh với. Ngàn nọ so miền Thái Thạch, làng kia mỉa cảnh Tiêu Tương. (Trần tình 42.3)‖ Huống lại bảng xuân sơ chiếm được, so tam hữu chẳng bằng mày. (Mai thi 226.4). đng sánh. sánh, , bằng gốc Hán; so gốc Việt.
thoát 脫
đgt. ra khỏi. Thu cao, thỏ ướm thăm lòng bể, vực lạnh, châu mừng thoát miệng rồng. (Thuỷ trung nguyệt 212.6). Mặt trăng được ví như hạt châu nằm trong miệng rồng. đng lánh.
thông 通
tt. <từ cổ> đủ hết, đủ cả. Hàn Dũ trong bài Sư Thuyết có câu: “Thích cổ văn, lục nghệ và kinh truyện, đều rèn luyện đủ hết cả những món ấy.” (好古文六藝經傳皆通習之). Nào thông nhiều lạ ← 何足多怪 (Truyền Kỳ Mạn Lục). Ai có của thông phòng thết khách, một ao niễng niễng mấy đòng đòng. (Thuật hứng 56.7)‖ Có của hằng cho lại có thông, tích nhiều con cháu nọ trông. (Bảo kính 130.1). đng no, đủ, nhẻ.
thất 失
đgt. tổn thất, mất. Nẻo đua khí huyết, quên nhân nghĩa, hoà thất nhân tâm, nát cửa nhà. (Giới nộ 191.4). đng trật, mất.
thằng chài 尚䊷
dt. <từ cổ> người đánh cá, ngư phủ. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.4). Sách “thằng chài”. (Ngôn chí 9.7), tức tác phẩm ngư phủ của Khuất Nguyên. đng ngư phủ.
trăng 𪩮 / 𦝄
◎ Kiểu tái lập: *blăng. Từ điển Việt Bồ La ghi “blang, blang tlòn, blang khuiét, sáng blang” [Rhodes 1651 tb1994: 39], “blang vel trang: luna” [Morrone 1838: 201]. So sánh với một số đối ứng plang (Mỹ Sơn), plong ( Úy Lô), klang (Mẫn Đức) trong tiếng Mường, plan (Sách), plong (hung, pong), pulan (Rục), plang (mày) và rơlêăng (trì, hang koong, khùa, Vân Kiều), balan, bulan (chăm), bulan (Malais), Gaston tái lập *plăng [1967: 51].
dt. nguyệt. (Ngôn chí 16.4)‖ (Mạn thuật 23.6)‖ (Thuật hứng 67.4)‖ (Tự thán 77.4, 78.3, 97.3, 98.4, 101.3)‖ (Bảo kính 155.6)‖ Cửa sày, giá nhơn nhơn lạnh, lòng bạn, trăng vặc vặc cao. (Bảo kính 167.6). đng nguyệt.
tạc 鑿
đgt. đào. Dưới tạc nên ao chín khúc, trong nuôi được cá nghìn đầu. (Bảo kính 154.3). đng đào.
vườn 園
AHV: viên. đng viện. Ss đối ứng vɯən (4 thổ ngữ Mường), βɯən (4), ɤɯən (5), ca (11) [NV Tài 2005: 290].
dt. đất có rào để trồng hoa màu. (Mạn thuật 33.5)‖ Khách đến, vườn còn hoa lác, thơ nên, cửa thấy nguyệt vào. (Mạn thuật 35.5)‖ (Trần tình 43.7, 45.4, 45.4)‖ (Tự thán 110.5)‖ (Bảo kính 154.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.4)‖ (Tảo xuân 193.4)‖ (Vãn xuân 195.5)‖ (Tích cảnh thi 211.3)‖ (Hoàng tinh 234.4).
đgt. (bóng) vch. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.3). x. viện.
đeo đai 刁𢃄
đgt. <từ cổ> đeo đuổi, thích, mê. Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn, thanh nhàn án sách hãy đeo đai. (Ngôn chí 6.4)‖ (Trừ tịch 194.4)‖ Đeo đai trót một tiếng đà. (hoa tiên c. 625)‖ Trông nàng, chàng cũng ra tình đeo đai. (kiều c. 205). đng đam, đắm.
điệp 蝶
dt. bướm. Cũng có thể đọc là “bướm”, coi như là chữ Nôm đọc nghĩa. Cành có tinh thần, ong chửa thấy, tính quen khinh bạc, điệp chăng thìn. (Tảo xuân 193.6). đng bướm.
đồ 圖
dt. <từ cổ> bức tranh. Giang san dạm được đồ hai bức, thế giới đông nên ngọc một bầu. (Ngôn chí 19.5)‖ Đăm chiêu đồ mở hình cao thấp (HĐQA, b. 12). đng tranh, bức.
ưa 於
đgt. thích, mến. Đến trường đào mận ngạc chăng thông, quê cũ ưa làm chủ cúc thông. (Thuật hứng 50.2)‖ Khổ trúc chăng ưa lòng khách bạc. (Tự thán 86.3)‖ Chép hết bao nhiêu sự thế ưa. (Bảo kính 179.1)‖ (Trúc thi 221.2)‖ (Mai thi 224.2). đng mến, yêu, dấu, thương.
đâm 󰝡
◎ Ss đối ứng tɤm, dɤm (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 210].
đgt. <từ cổ> nở ra, mọc ra, nẩy ra. (Tự thuật 118.8)‖ Túi đã không tiền, khôn chác rượu, Vườn tuy có cúc, chửa đâm hoa. (Quy Côn 189.4)‖ (Đào hoa 231.2)‖ (Cúc 240.2). đơm.
đgt. <từ cổ> viết, sáng tác, nảy ra. Rượu đối cầm, đâm thơ một thủ, Ta cùng bóng, miễn nguyệt ba người. (Tự thán 76.5, 81.4). đng chép.