Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa khng.
bạn bè 伴𤿤
dt. bạn cùng một bè, bạn đi cùng bè, “những kẻ theo mình, làm thuê cho mình. Thường nói về bạn chèo ghe” [Paulus của 1895: 30].
đgt. làm bạn với (xấu). Lân cận nhà chàu no bữa cốm, bạn bè kẻ trộm phải đau đòn. (Bảo kính 148.4). khng. bạn bè gì với mày.
bởi chưng 𪽝蒸
k. khng. Như bởi ①. Sang cùng khó bởi chưng trời, lặn mọc làm chi cho nhọc hơi. (Ngôn chí 10.1). (Tích cảnh thi 210.4)‖ Bởi chưng thầy mẹ nói năng, cho nên đũa ngọc mâm vàng xa nhau (cd). cn vì chưng. x. chưng.
kìa 箕
đt. khng. từ trỏ vật ở phía xa, thường đứng đầu câu để thu hút sự chú ý. Kìa nẻo Tô Tần ngày trước, chưa đeo tướng ấn có ai chào! (Thuật hứng 66.7)‖ (Tự thán 77.5)‖ (Bảo kính 131.7, 185.4)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.8)‖ (Giá 238.3).
lấy chi 𥙩之
đgt. khng. làm chi. Tuổi đã năm mươi đầu đã bạc, ấy còn bìu rịn lấy chi vay! (Tự thán 75.8)
lấy đâu 󰟵兠
khng. đâu có. Chặm tự nhiên một tấm lều, qua ngày tháng lấy đâu nhiều. (Thuật hứng 67.2, 68.3)‖ (Tự thán 109.1)‖ (Bảo kính 172.6).
mẽ 󱫣
◎ Kiểu tái lập: *kmẽ. “mẽ”, “mã” và “vẻ” là các đồng nguyên tự. “mẽ” còn lưu tích trong “khoe mẽ”. khng. còn nói: “chỉ được cái mẽ bề ngoài” hoặc “chỉ được cái mã”, “làm mầu làm mè”, “làm dáng làm vẻ”. “khoe mẽ” gần với “tỏ vẻ”. Mối quan hệ v-/ m- là điều đã được chứng minh. Phiên khác: mẩy (TVG), mẻ: hồi chuông (ĐDA), mỉa: giống (PL).
dt. vẻ. Phồn hoa một đoạn tỉnh mơ, mẽ chuông tàn cảnh sất sơ. (Tự thán 108.2). Nhà thơ Khuất Nguyên trong bài Bốc cư có câu: “chuông vàng bỏ nát, nồi đất vang rền. Đám nịnh nghễu nghện, người hiền bặt tên.” (黃鐘毀棄,瓦釜雷鳴. 讒人高張;賢士無名). Câu này hàm ý người tài trí thì bị chịu tội, còn những kẻ bất tài thì được ân sủng. pb mỉa.
ngửa tay 語𪮏
◎ Ss đối ứng của ngửa: ŋa (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 250].
đgt. khng. Đi khất thực, ăn xin. Đói khó thì làm việc ngửa tay, chớ làm sự lỗi, quỷ thần hay. (Bảo kính 171.1). Đào Uyên Minh trong bài Khất thực viết: “cái đói xua ta đi, chẳng biết đi đâu nữa! đi mãi đến xóm này, ngượng miệng đành gõ cửa…” (饑來驅我去,不知竟何之!行行至斯里,叩門拙言辭 cơ lai khu ngã khứ, bất tri cánh hà chi! hành hành chí tư lí, khấu môn chuyết ngôn từ.).
nào 𱜢
◎ Ss đối ứng nɔ (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 245].
đt. đâu, đâu có. Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.2, 22.8)‖ (Mạn thuật 35.1, 41.6)‖ (Thuật hứng 47.6, 70.8)‖ (Tự thán 73.8, 92.3, 105.3)‖ (Tự thuật 114.3, 116.3)‖ (Bảo kính 137.4, 141.3, 164.7, 171.4, 174.7, 181.3, 184.8)‖ (Giới nộ 191.2)‖ (Lão mai 215.5)‖ (Cúc 216.5).
đt. từ nghi vấn phiếm chỉ. Đã mấy thu nay để lệ nhà, duyên nào đeo đẳng khó chăng tha. (Ngôn chí 8.2)‖ (Mạn thuật 30.2)‖ (Trần tình 37.8)‖ (Thuật hứng 47.2)‖ (Tự thán 106.3)‖ (Bảo kính 144.4, 171.8)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.4)‖ (Cúc 217.8)‖ (Tùng 218.1)‖ (Mai thi 224.1)‖ (Cúc 240.1)‖ (Cam đường 245.4)‖ (Miêu 251.5).
đt. từ đứng trước đại từ khác (trỏ nơi chốn), ví dụ: nào đâu: đâu đâu. Thường có cấu trúc nào…là chẳng với ý “đâu đâu…cũng”. Ngẫm ngọt sơn lâm miễn thị triều, nào đâu là chẳng đất Đường Nghiêu. (Mạn thuật 24.2)‖ (Ngôn chí 17.8)‖ (Tích cảnh thi 211.2).
đt. từ đứng trước đại từ khác (trỏ người hay vật). Ví dụ: nào ai : ai ai, người người. Thường có cấu trúc nào ai…chẳng: “ai ai… cũng”. (Mạn thuật 25.4)‖ Lộng lộng trời, tây chút đâu, nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.2)‖ (Thuật hứng 59.6).
đt. gì, chi. Song viết lại toan nào của tích, bạc mai vàng cúc để cho con. (Thuật hứng 49.7)‖ (Tự thán 86.7, 94.7, 99.7, 100.4)‖ (Bảo kính 135.7, 182.1).
tr. khng. (đầu hoặc cuối câu), từ biểu thị ý nhấn mạnh. (Tự thán 89.8)‖ (Bảo kính 167.2)‖ Đâu đâu cũng chịu lệnh đông quân, nào chốn nào chẳng gió xuân. (Tích cảnh 211.2).
p. từ đệm giữa câu, vô nghĩa. Ba bảy mươi nào luống nhọc thân, được thua đã biết sự vân vân. (Tích cảnh thi 204.1).
này 尼
đt. từ trỏ gần (về không thời gian). (Ngôn chí 11.8)‖ (Mạn thuật 28.8)‖ (Thuật hứng 49.1), văn này dịch chữ tư văn 斯文‖ (Tự thán 92.8, 93.3, 107.5)‖ (Bảo kính 186.6)‖ (Quy Côn Sơn 189.2)‖ (Tùng 220.4)‖ (Đào hoa 229.2)‖ Khí dương hoà há có tây ai, nừng một hoa này nhẫn mọi loài. (Đào hoa 230.2).
p. khng. phát ngữ từ, để gây sự chú ý của người nghe. Này lời nhắn bảo khách bàng quan, khôn phải lo lường, dại được an. (Bảo kính 185.1)‖ (Vãn xuân 195.7)
nên chăng 𢧚庄
đgt. khng.. Nên hay không nên, thành hay không thành, dịch chữ thành bại 成敗, chuẩn đối với “thua được”. Thua được toan chi cơ Hán Sở, nên chăng đành lẽ kiện Thương Chu. (Thuật hứng 58.4). Vũ Vương nhà Chu đánh vua trụ nhà Thương giành lấy thiên hạ, ý nói việc nhà Chu thành nhà Thương bại đều là lẽ trời [TVG,1956: 68].
nồi hương 㘨香
dt. khng. <từ cổ> đỉnh trầm, lò đốt trầm. Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.2)‖ (Bảo kính 185.6).
ra tay thước 囉揌𡱩
đgt. khng.. Trù mưu lập kế. Vệ nam mãi mãi ra tay thước, điện bắc đà đà yên phận tiên. (Bảo kính 183.5). Ss chữ đao thước (刀尺) với nghĩa “quy củ, định chế, pháp luật”. Quán Hưu đời Tiền Thục có câu: “nuôi dân dao thước chăng hình tích, nổi tiếng văn chương có bậc thầy” (活民刀尺雖無象,出世文章豈有師 hoạt dân đao thước tuy vô tượng, xuất thế văn chương khởi hữu sư).
thì chớ 𪰛渚
khng. thì thôi, thường đứng sau phủ định từ chẳng. (Tự thán 83.7)‖ Lan huệ chẳng thơm thì chớ, nữa chi lại phải chốn tanh tao. (Bảo kính 167.7)‖ (Mộc hoa 241.4).
ấy 意 / 倚
◎ Ss với dri, di, ri (thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 173].
đt. trỏ việc vừa nêu ở trên. Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.7, 30.2).
đt. từ phiếm chỉ một sự vật hay quãng thời gian trong quá khứ. Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.7, 9.7, 16.7)‖ (Trần tình 42.7)‖ (Mạn thuật 35.7)‖ (Tự thán 74.6, 74.8, 77.7, 80.7, 86.7, 90.8, 93.4, 105.7, 107.6) ‖ (Tự thuật 113.7, 117.7, 118.7, 117.7, 118.7)‖ (Bảo kính 132.7, 139.2, 146.5, 171.8)‖ (Tích cảnh thi 208.3)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Mai thi 225.3)‖ Ấy chẳng Tây Thi thì Thái Chân. (Trường an 246.1).
đgt. <từ cổ> (hệ từ) là. Con cháu chớ hiềm song viết ngặt, “thi - thư” thực ấy báu nghìn đời. (Ngôn chí 10.8)‖ Bá di người rặng thanh là thú, Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề. (Thuật hứng 48.6)‖ Trẻ hoà sang ấy phúc, già được lọn là tiên. (Thuật hứng 53.5, 61.2, 61.7)‖ (Tự thán 77.6, 81.6, 83.6, 84.1, 88.6, 111.6)‖ (Tự thuật 112.2)‖ (Bảo kính 135.7)‖ (Cúc 217.8).
④c. khng. từ tỏ ý khuyên ngăn, chớ có, đừng có. Cơm kẻ bất nhân ăn ấy trớ, áo người vô nghĩa mặc chăng thà. (Trần tình 39.3)‖ (Thuật hứng 63.7)‖ (Tự thán 75.8).