Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa
bậu 部
◎ Ss đối ứng: pậu là “người ta, chúng nó”, từ để gọi bạn bè kém tuổi mình (Tày) [HTA 2003: 399], vậu [HTA 2003: 576-577], Phng. miền Trung: bậu là từ nam giới dùng để gọi vợ [Alves 2012: 4]. Phiên khác: mỗ bộ (TVG, MQL, PL), mấy bộ (ĐDA). Chú giải: “Nguyễn Trãi từng làm Thượng thư bộ lại, nay về ẩn, nên nói xin làm một bộ nào đó (bộ này không có trong cơ chế của triều đình) để quản lý núi sông, tức cảnh ẩn dật” [MQL 2001: 854]. Tồn nghi.
dt. <từ cổ> “bậu: bạn” [Rhodes 1651 tb1994: 37], trong bậu bạn, bậu gốc Việt, bạn (伴) gốc Hán. Xin làm mỗ bậu quản giang san, có biết đâu là sự thế gian. (Tự thán 95.1). Nghèo như nhà bậu mai rau chiều cháo, đây anh cũng ngồi mà nghĩ bổ báo đền ơn. cd
chen chúc 𢷆木
AHV: chiên mộc. “mộc” và “chúc” chỉ có tương ứng khuôn vần, không có mối liên hệ tương ứng về thuỷ âm. Xét, đây là hiện tượng đồng hoá xuôi trong cách đọc chữ Nôm dưới áp lực của khuôn “uc” hoá trong hình thái láy. chen chóc (TVG, ĐDA).
đgt. bon chen, xô lấn nhau, “chen n. xen vào, nhét vào. Chen chúc id” [Paulus của 1895 t1: 130]. Được thua phú quý dầu thiên mệnh, chen chúc làm chi cho nhọc nhằn. (Mạn thuật 27.8).
chuộng 重
◎ Đọc âm THV [NĐC Việt 2011]. AHV: trọng.
đgt. đọc theo âm THV, trong sùng chuộng. sùng chuộng. Ở ngọt thì hơn, nhiều kẻ chuộng, quá chua liền ủng có ai màng (Bảo kính 147.3, 161.3).
chép 劄
◎ Nôm: 劄 Phiên âm: tráp. cv. chắp. “chắp câu thơ: faire des vers; rimer” [Génibrel 1898 : 108-109]. Xét, chắp - chép chỉ là hai dạng Việt hoá của nguyên từ tráp. Chữ ghi chép dịch từ tráp kí (劄記) [hán điển].
đgt. sao lại (một bản đã có sẵn). Ai rặng mai hoa thanh hết tấc, lại chăng được chép khúc “ly tao”. (Thuật hứng 47.8)‖ (Bảo kính 183.4, 132.3, 166.7)
đgt. ghi lại. Chí cũ ta liều nhiều sự hóc, người xưa sử chép thảy ai còn. (Thuật hứng 49.4)‖ (Bảo kính 128.7, 179.1).
đgt. HVVD <từ cổ> viết, sáng tác. Qua đòi cảnh, chép câu đòi cảnh, nhàn một ngày, nên quyển một ngày. (Tự thán 75.5)‖ (Cam đường 245.3).
chốc 矚
◎ Nôm: 祝 AHV: chúc. Thẩm Liêu đời Tống trong linh lăng tiên hiền tán có câu: “Có mồ cao cao, có ao sâu sâu, chẳng tìm thấy người, chỉ ta khói mây.” (有冢嶙嶙,有池淵淵,不矚其人,唯余蒼烟). Phiên khác: chuốc (TVG, VVK, MQL), chuốc lối: tìm lối (ĐDA).
đgt. <từ cổ> tìm. Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, bù trì đã có khí hồng quân. (Đào hoa thi 228.3). chóc. x. chốc mòng.
chốc mòng 矚望
◎ Nôm: 祝夢 Đọc theo âm THV. AHV: chúc vọng.
đgt. <từ cổ> trông mong, mong ước [Paulus của 1895: 150; xem ĐDA: 737; Vương Lộc 1997: 33]. nhọc lòng ta nhớ chốc mòng lắm < 勞我情懷矚望深 (TKML- long cung). Cảnh cũ non quê nhặt chốc mòng, chiêm bao ngỡ đã đến trông. (Thuật hứng 51.1). chóc mòng.
cưỡng 強
đgt. cố tình làm trái. Thế gian đường hiểm há chăng hay, cưỡng còn đi ấy thác vay. (Tự thuật 112.2). gượng.
cạy cạy 忌忌
tt. <từ cổ> (nhớ, lo, nghĩ, mong muốn) ngay ngáy, đau đáu. “lo cay cay: sollicitudo magna” [Morrone 1838: 203]. Tua xả khoan khoan, lòng thế ít, chớ màng cạy cạy, khiến lòng phiền. (Bảo kính 186.4). ăn mắm cáy ngáy kho kho, ăn thịt bò lo cạy cạy. Tng. Lo cạy cạy. ([Béhaine 1773). Cày cạy (thế kỷ ).
cả hoà 嘏和
◎ Nôm: 竒和
dt. HVVT <từ cổ> tất cả, tất thảy. Ba tháng hạ thiên bóng nắng dài, thu đông lạnh lẽo cả hoà hai. (Xuân hoa tuyệt cú 196.2). cả và. “chung hết, kể chung” [Paulus 1895: 87].
cốc 覺
◎ Nôm: 谷 AHV: Giác.
đgt. <từ cổ> hiểu, biết, trong giác ngộ. Lòng người Man Xúc nhọc đua hơi, chẳng cốc nhân sinh gưởi chơi. (Tự thán 85.2). Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.7)‖ Ở thế những hiềm qua mỗ thế, có thân thì sá cốc chưng thân. (Mạn thuật 33.4)‖ (Thuật hứng 47.1)‖ (Tự thán 104.8)‖ (Bảo kính 151.7, 177.5). cóc.
cổi 解
◎ Nôm: 檜 Đọc theo âm HHV [PJ Duong 2013: 158]. AHV: giải. “Cổi: lột ra. Cổi áo ra. Cổi dêi ra” [Rhodes 1651 tb1994: 65]. Sau này đọc thành cởi. Chữ “giải” trong tiếng Hán trỏ việc dùng dao (刀) bổ đôi sừng trâu (牛角), sau mới cho nghĩa phái sinh là “cởi bỏ” (untie). Ss đối ứng kot (7 thổ ngữ Mường), kɤj (6 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 201].
đgt. <từ cổ> tháo nút buộc, đọc theo âm THV. Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2)‖ Xin về xưa cổi ấn Ngu Khanh. (Bảo kính 169.4)‖ dịch chữ giải ấn từ quan.
đgt. <từ cổ> dịch chữ giải sầu 解愁, giải phiền 解煩, giải ưu 解憂. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.6), dịch câu kỳ cục tiêu trường hạ 棋局消長夏 (cuộc cờ tiêu ngày hè dài) của Tô Thức‖ Nào của cổi buồn trong khuở ấy, có thơ đầy túi, rượu đầy bình. (Tự thán 86.7).‖ Cổi lòng xuân làm sứ thông. (Thái cầu 253.2).
đgt. <từ cổ> cởi bỏ, dịch chữ giải tục 解俗. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Cổi phàm tục. (Bảo kính 187.5). cởi. x. giải.
day 移
AHV: di. OCM *lai, OCB *ljaj. MK: OKhmer *re /ree ~rəə / [Schuessler 2007: 566]. dời, rê.
đgt. lay, rung. Cội rễ bền day chẳng động, tuyết sương thấy đã đặng nhiều ngày. (Tùng 219.3). x. dời.
doanh 營
◎ âm phiên thiết: duynh.
dt. trại đóng quân, dinh quan. Nội hoa táp táp vây đòi hỏi, doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần. (Điệp trận 250.4). dinh.
duềnh 溋
◎ Các từ điển cổ đều không thấy ghi nhận từ này.
dt. <từ cổ> dòng nước tự nhiên [Hoàng Phê 2000: 260], các ngữ liệu hiện còn cho phép phân xuất nghĩa “vùng nước” lúc trỏ đầm ao, lúc trỏ sông, lúc trỏ biển. Phơ phơ đầu bạc ông câu cá, lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo. (Tự thán 101.6). Duềnh thua bích hải duềnh quanh quất (vb.vô đề, 7881), Trẻ từng vả đấng khoa danh, già lên cõi thọ tìm doành Bụt tiên (CNNA, 1), Thuận dòng xuôi thuở duềnh là lá bay. (CNNA, 31), Cấn tượng thiên nhiên khéo sẵn duềnh. (văn bia, 34482). doành.
dại ngơ 曵𬏝
tt. ngốc nghếch và ngơ ngác. Bằng rồng nọ ai phen kịp, mất thế cho nên mặt dại ngơ. (Bảo kính 180.8). dại ngây. “ngơ” là biến âm của “ngây’.
dầu mặc 油默
đgt. <từ cổ> kệ cho. Dưng dưng sự thế biếng đôi tranh, dầu mặc chê khen, mặc dữ lành. (Bảo kính 169.2)‖ mặc dầu.
dẫy 汜
đgt. <từ cổ> dâng tràn, “đầy lên, tràn ra” [Paulus của 1895: 218], lưu tích còn trong đầy dẫy. Trướng 漲: dẫy [ngũ thiên tự]. Nước dẫy triều cường, cuối bãi đầy. (Nhạn trận 249.1). Hứng dẫy vườn xuân chim thuở kêu (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am thi tập, b. 37)‖ Bãi hôm tuôn dẫy nước triều mênh mông. (Chinh Phụ Ngâm, c. 140). rẫy.
dập dìu 熠燿
◎ Phiên khác: rập rìu (ĐDA).
tt. đông đúc, nhộn nhịp, không khi nào ngớt. Ngựa ngựa xe xe la ỷ tốt, dập dìu là ấy chiêm bao. (Thuật hứng 52.8)‖ dật diều, dập diều. “bộ tới lui đông đảo” [Paulus của 1895: 225]. Có thể cách ghi này là chính tả theo âm đọc miền nam cuối thế kỷ XIX. Bởi chữ Nôm ghi ở đây vẫn có chung âm là -p. hoặc giả, đây là cách ghi của chữ Nôm hậu kỳ, chứ không phải từ thời của Nguyễn Trãi. Dập dìu tài tử giai nhân, ngựa xe như nước áo quần như nêm (Nguyễn Du- Truyện ).
tt. <từ cổ> (vẻ phồn tạp) tầng tầng lớp lớp, cái cao cái thấp La ỷ dập dìu, hàng chợ họp, cửa nhà bịn rịn, tổ ong tàng. (Thuật hứng 55.5).
dỉ 𠯇
◎ Thanh phù .
đgt. <từ cổ> nói nhỏ cho biết. “dỉ. nói dỉ. nói di dỉ: nói điều bí mật gần tai” [Rhodes 1651 tb1994: 75]. Nay thường đọc và viết là “rỉ tai”. Dỉ bảo. (Tích cảnh thi 209.3)‖ Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, bù trì đã có khí hồng quân. (Đào hoa thi 228.3). rỉ.
dợ 𬘂
◎ (thanh phù dự).
dt. <từ cổ> dây, lưu tích trong từ dây dợ, dây nhợ. “nhợ: chỉ gai xe nhỏ, người ta hay dùng mà chằm lưới. Nhợ gai: nhợ bằng vỏ gai. Đánh nhợ, xe nhợ: làm ra dây nhợ. Nói có dây có nhợ: nói dai quá, nói như đánh dây” [Paulus của 1895: 748]. đầu dây mối dợ (Tng.). Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.3). Sách Thượng Thư có ghi bài Ngũ tử chi ca rằng: “vua cha ta dạy, dân khá gần, chớ coi nhẹ, dân là gốc nước. Ta thấy ngu phu ngu phụ trong thiên hạ thảy đều hơn ta, nhỡ có ai đôi ba lần thiệt thòi, thì há cái lầm lỡ ấy có được làm sáng rõ ra chăng? ta nay đến với muôn dân, phải răn dè như giong sáu ngựa bằng sợi cương mục nát. Làm vua sao có thể không cẩn thận cho được!” (皇祖有訓,民可近,不可下,民惟邦本,本固邦寧。予視天下愚夫愚婦一能勝予,一人三失,怨豈在明,不見是圖。予臨兆民,懍乎若朽索之馭六馬,為人上者,奈何不敬). Dợ nọ có dùi nào có đứt, cây kia toan đắn lại toan đo. (Bảo kính 176.3), từ câu tục ngữ: già néo đứt dây. nhợ.
dụt 突
tt. <từ cổ> ngại, e, lưu tích còn trong dụt dè, dút dát. Dụt xông biếng tới áng can qua, địch lều ta dưỡng tính ta (Ngôn chí 18.1). nhụt, đụt.
ghe 𥡳
◎ Phiên khác: ghi (TVG), kê: suy nghĩ, nhớ đến (BVN), ghê: nhiều (ĐDA, MQL, PL).
p. <từ cổ> nhiều, lắm, “Ghê ( ghe): nhiều; ghe chước, ghe cách. Ghe sự” [Rhodes 1651 tb1994]. Ghe chìu [Paulus của 1895]. Dưỡng nhàn miễn được qua ngày tháng, non nước còn ghe chốn hữu tình. (Tự thán 78.8)‖ (Bảo kính 172.3)‖ … Hiến Bụt cùng chúng tăng, được phúc ghe thay ← 獻佛及僧得福無量 (Phật Thuyết, 34b9). Bệnh tật trầm trệ ghe tháng mà chửa thấy hèn (Tuệ Tĩnh - Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 10b).
giăng 張
AHV: trương, ABK: zhang. chăng, giương.
đgt. chăng lên, treo lên. Tranh giăng vách nài chi bức, đình thưởng sen nừng có căn. (Tự thán 110.3).
gánh 扛
◎ Nôm: 梗 âm phiên thiết: giang, AHV: công, ABK: káng. gồng trong gồng gánh, ghính, cáng trong cáng đáng, công trong công kênh. Âm HTC: *kruŋ (Lý Phương Quế), *kroŋ (Baxter). Kiểu tái lập ở thế kỷ XV: ?gaɲ⁵ (*a-gánh), có khả năng được song tiết hoá thành *a- gánh, chuẩn đối với *cơ- lui (*klui¹). Về *?g- xin xem HT Ngọ (1999: 58, 61, 111, 114, 115), Shimizu Masaaki (2002: 768). Ss đối ứng tam, dam (21 thổ ngữ), tliəŋ (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 220]. Như vậy, “gánh” gốc Hán, “đem”/ “đam” gốc Việt-Mường. Hình thái có tl- có khả năng gốc Nam Á.
đgt. đảm đương. Gánh, khôn đương quyền tướng phủ; lui, ngõ được đất Nho thần. (Trần tình 37.3).
gượng 強
◎ Đọc âm HHV, k- > g- (xát hoá). AHV: cưỡng.
đgt. gắng thực hiện theo ý mình bất chấp sự can ngăn không đồng ý của người khác. Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2)‖ (Ba tiêu 236.4). gắng, gặng.
khua 驅
AHV: khu.
đgt. xua đuổi. Chong đèn chực tuổi cay con mắt, đốt trúc khua na đắng lỗ tai. (Trừ tịch 194.6). khua.
đgt. gạt. Cầm khua hết mã, cờ khua tượng, chim bắt trong rừng, cá bắt ao. (Tự thán 89.5).
khúc khuỷu 曲考
tt. <từ cổ> cong, không thẳng, quanh co. Co que thay bấy ruột ốc, khúc khuỷu làm chi trái hoè. (Trần tình 44.4). khúc khiểu [Paulus của 1895: 504].
khảy 快
◎ (khoái). Kh- khu iv tương ứng với g- bắc bộ ngày nay: khải (gãi), khỏ (gõ), khảy (gảy) [NT Cẩn 1997: 89]. Khảo dị: bản B ghi 掛 (quải). Phiên khác: quẩy, quảy: vác trên vai (TVG, ĐDA, PL), khoái: nước cờ hay (BVN). gảy, gẩy.
đgt. <từ cổ> gảy, “khảy: lấy móng tay, đầu ngón tay mà đánh nhẹ nhẹ” [Paulus của 1895: 478], trỏ việc đánh cờ., khác với nay chủ yếu dùng việc chơi các nhạc cụ bộ dây. Con cờ khảy, rượu đầy bầu, đòi nước non chơi quản dầu. (Trần tình 41.1).
kinh 經
dt. <Nho> sách vở, kinh điển của nho gia. Chớ người đục đục, chớ ta thanh, lấy phải thì trung, đạo ở kinh. (Bảo kính 156.2, 166.1, 166.7). canh [Rhodes 1651]
lánh 掙
◎ Nôm: 另 Đây là từ gốc Hán, “tránh 掙: dùng sức mà lột bỏ ra được gọi là tránh thoát 掙侻” [Đặng Thế Kiệt; Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 1874 - 1875]. Thuỷ hử truyện có câu: “trịnh đồ tránh không được, bèn hạ dao sang một bên” (鄭屠掙不起來,那把尖刀也丢在一邊). AHV: lánh. Kiểu tái lập: *tlánh. “tlánh: tránh né. tlánh cho khỏi: anh hãy lui ra.” [Rhodes 1651 tb1994: 231]. “Lánh: trốn tránh. Lánh mềnh: lánh khỏi, thoát thân. tlánh: cùng một nghĩa” [Rhodes 1651 tb1994: 133]. Ở thế kỷ XVII, tồn tại song thức ngữ âm. Thuỷ âm kép tl- là kiểu Việt hoá [TT Dương 2013b].
đgt. thoát khỏi (chốn cạm bẫy, quan trường,…). (Ngôn chí 2.2, 17.1)‖ (Mạn thuật 29.2)‖ (Bảo kính 154.2, 159.2)‖ Vũ Tử lui tuy chịu dại, Bá Di lánh mới nên thanh. (Bảo kính 166.6). tránh.
đgt. tránh, né (cái gì). Lánh trần náu thú sơn lâm, lá thông đàn, tiếng trúc cầm. (Thuật hứng 70.1), dịch chữ tị thế 避世‖ (Tự thán 91.4).
lòng đan 𢚸丹
dt. <từ cổ> lòng son, lòng thành, tấm lòng trung, dịch chữ đan tâm 丹心. Nguyễn Tịch đời Tam Quốc trong vịnh hoài có câu: “Lòng son mất ơn trạch, đức nặng trật chốn ngơi.” (丹心失恩澤,重德喪所宜 đan tâm thất ân trạch, trọng đức táng sở nghi). Văn Thiên Tường đời Tống trong bài Quá linh đinh dương có câu: “Sống xưa nay ai mà chẳng chết, giữ lòng son mà viết sử xanh.” (人生自古誰無死,留取丹心照汗青 nhân sinh tự cổ thuỳ vô tử, lưu thủ đan tâm chiếu hãn thanh). Đốt lòng đan chăng bén tục, bền tiết ngọc kể chi sương. (Cúc 217.3).
dt. lòng đơn (chơi chữ nước đôi). “dại lòng đan là cái dại đan róng mốt sơ sài để che chắn nên ánh mặt trời, ánh trăng có thể xuyên thấu (nhật nguyệt thâu). Trong nghề đan lát, có những từ nghề nghiệp chỉ cách đan hoặc tả mặt đan. Róng (hoặc lóng, dóng, nong) mốt, róng hai, róng ba, róng bốn, róng năm… là chỉ cách gài nan. Còn để tả mặt đan khi sản phẩm đã hoàn thành người ta nói: lòng đan, lòng kép, lòng thia, lòng gấm. lòng đan để chỉ hoa văn mặt sản phẩm đan róng mốt tạo nên. lòng kép để chỉ hoa văn mặt sản phẩm đan róng hai róng ba tạo nên. lòng thia để chỉ hoa văn mẹt sảy, nia sảy mà trên đó, nan dọc lao đi cách quãng như ném thia lia trên mặt nước. Dụng cụ này khi sảy, người ta sảy dọc để dễ thoát những phần tử nhẹ, khi gằn để gạn, người ta người ta gằn ngang để dễ giữ lại cát sạn hoặc phần tử được chọn dễ mắc vào nan dọc. lòng gấm để chỉ hoa văn do cách đan phức tạp tạo ra những hình như dệt gấm… có thể diễn ý rõ ra cái nghĩa này như sau: cửa ngọc là ngọc môn, chỉ nơi ở của vua, mà nơi đó đã chìm khuất sau sương khói xa xôi; còn ở nơi này chỉ là ngôi nhà phên vách đơn sơ, suốt ngày, ánh mặt trời, ánh trăng có thể xuyên thấu qua. Nhưng đó là nghĩa thực, lớp nghĩa thứ nhất của câu thơ. Bởi vì lòng đan còn có nghĩa là lòng son, là đan tâm (tấm lòng trung thành bền chặt), nhật nguyệt còn chỉ minh quân, chỉ vũ trụ, đất trời cho nên câu thơ còn hàm ý biểu hiện: tấm lòng trung thành bền chặt của ta đã có mặt trời mặt trăng soi thấu. ở đây rõ ràng câu thơ Nguyễn Trãi sử dụng yếu tố chơi chữ sâu kín và thầm lắng. Chúng tôi cũng đã nói về yếu tố chơi chữ đã xuất hiện trong quốc âm thi tập khi phân tích những chữ cấn cấnthia thia trong bài trước (ngòi khan ước ở làm cấn cấn, cửa quyền biếng mặc áo thê thê). Yếu tố chơi chữ này về sau, trong thơ nôm đã thực sự bùng nổ với phong phú những cách thức, những quan niệm. Cũng chính yếu tố này làm cho việc hiểu và phiên thơ nôm nhiều khi lưỡng lự, băn khoăn dẫn đến những giải pháp rất khác nhau, đôi tranh với nhau. ở trường hợp này đọc dại lòng đan vẫn có thể hiểu lớp nghĩa giãi lòng son như thường khi mà giại, giãi, dãi trong tiếng khu bốn đến nay vẫn phát âm không phân biệt và cũng còn nhiều chứng cứ ngữ âm về sự không phân biệt này cách đây ba bốn thế kỉ, dù ở bắc hay ở trung. Khu bốn chỉ là hình thức bảo lưu khi kinh kì phát triển nhanh và không ngừng mà thôi.” [NH Vĩ 2010: 662]. “rổ lồng hai: rổ đan bắt hai tre bỏ hai tre. rổ lồng mốt: rổ đan bắt một bỏ một tre” [VX Trang: 264]. Song cửa ngọc, vân yên cách, dại lòng đan nhật nguyệt thâu. (Trần tình 40.4). long, lồng, nong.
lưới thưới 𢅭𢄌
◎ Nôm: 䋥洒 AHV: lái sái. Sách Loại Thiên ghi: “Âm sư hãi thiết, si thượng thanh. Lái sái: áo rách.” (師駭切,篩上聲。𢅭𢄌,衣破也). Chữ sái còn cho âm đọc nữa là rưới trong từ rách rưới. Chữ lái sái còn để lại lưu tích trong từ lái xái hay lài xài “déchiré, déguenillé” [Bonet 1889: 333]. “lang thang lưới thưới: bộ rách rưới quá”[Paulus của 1895: 603], “lưới thưới: déguenillé” [Génibrel 1898]. Khảo dị: bản B ghi “rách rưới”. Phiên khác: lướt thướt (TVG), lái xái (ĐDA), rách rưới (Schneider), sếch sác: không chú nghĩa (BVN). Nay theo cách phiên của nhóm MQL, nhưng phân xuất nghĩa khác do ngữ cảnh, tạm xác định đây là nghĩa dẫn thân theo lối Việt dụng. x. la ỷ.
tt. HVVD <từ cổ> bộ giăng mắc phất phới, vẻ mậu thịnh. La ỷ lấy đâu chăng lưới thưới, hùng ngư khôn kiếm phải thèm thuồng. (Thuật hứng 68.3). lái xái, lái sái, lưới sưới, lưới rưới, lài xài.
lưởng thưởng 朗賞
AHV: lãng thưởng. Phiên khác: lẳng thẳng (TVG), lẳng thẳng: đeo đẳng rất dai ở đời (BVN), lửng thửng: vẩn vơ qua ngày (gén, PL)
tt. <từ cổ> “bộ mệt nhọc, yếu đuối, bộ đi xiêu xó, không vững” [Paulus của 1895: 607]. Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân, lưởng thưởng chưa lìa lưới trần. (Mạn thuật 33.2). lảng thảng.
lạng 两
dt. đơn vị tiêu chuẩn trong đo lường trọng lượng, giá trị tiền bạc xưa. “Lạng là một lạng mười tiền.” [Phạm Đình Hổ 1827: 40b]. Thiên thơ án sách qua ngày tháng, một khắc cầm nên mấy lạng vàng. (Thuật hứng 55.8). lượng.
minh mông 溟濛
tt. (sương khói) mờ ảo. Trời nghi ngút nước minh mông, hai ấy cùng xem một thức cùng. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.1). mênh mông.
nghìn 千
◎ Nôm: 𠦳 Trong giáp cốt văn, là chữ hình thanh, gồm {一 +人}. Mà 人 có âm HTC với thuỷ âm ŋ- (x. người), làm thanh phù cho chữ 忎 (cổ văn > 仁 nhân), và 秊 (> 年 niên) [An Chi 2006 t4: 267- 268]. Mối quan hệ ŋ- / ɲ- / n- đã được chứng minh. Lưu tích của vần còn bảo lưu qua các cặp nhân - nhin, ngàn - nghìn. Ss đối ứng ŋjn (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 249].
dt. số đếm, ngàn. (Ngôn chí 10.8, 13.8)‖ (Thuật hứng 64.7)‖ (Tự thán 77.8, 87.2, 93.8, 94.5, 102.3)‖ (Bảo kính 136.8, 154.4, 155.1)‖ Láng giềng một áng mây bạc, khách thứa hai nghìn núi xanh. (Bảo kính 169.6, 169.8)‖ (Thiên tuế thụ 235.2)‖ (Lão hạc 248.7). x. la ngàn.
ngảnh 迎
đgt. quay mặt đi hướng khác, (bóng) bỏ đi lờ đi không quan tâm đến nữa. Đắc thì thân thích chen chân đến, thất sở láng giềng ngảnh mặt đi. (Thuật hứng 57.4). [TT Dương 2011b]. ngoảnh, gảnh.
ngậm 吟
◎ Chuỗi đồng nguyên: hàm, cằm, ngàm, ngậm, ngâm, gậm… [TT Dương 2011b]. Ss đối ứng ŋɤm (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 248].
đgt. khép mỏ lại, không hót nữa. Chim có miệng kêu, âu lại ngậm, cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ. (Tự thán 108.3). gậm.
ngỡ ốc 午沃
ốc ngỡ. Phiên khác: ngõ (TVG).
tt. <từ cổ> tưởng, nghĩ. “ốc ngỡ 沃語: putare” [Béhaine 1773: 461, 364], “ốc ngỡ: s’imaginer, penser” [Génibrel 1898: 583; Schneider 1987: 488; MQL 2001: 844 - 846]. Ngỡ ốc nhượng khiêm là mỹ đức, đôi co ai dễ kém chi ai. (Tự thán 91.7).
nhuốm 染
AHV: nhiễm.
đgt. nhiễm. Mấy thu áo khách nhuốm hơi dầm, bén phải Đông Hoa bụi bụi xâm. (Tự thuật 119.1)‖ (Lão hạc 248.6). nhuộm.
nhưng 仍
đgt. <từ cổ> dừng, hoãn, “huởn cho” [Paulus của 1895: 757]. Non cao Bạch Thạch nào đời Chuyển, nước cả Hoàng Hà há khuở nhưng. (Bảo kính 181.4).
đgt. <từ cổ> giảm bớt, dứt đi [Paulus của 1895: 757]. Vườn hoa khóc tiếc mặt phi tử, đìa cỏ tươi nhưng lòng tiểu nhân. (Vãn xuân 195.6). nhửng.
nán 赧
đgt. lưu lại, nán lại, nấn ná. nấn. “nán lại: ghé lại, ở lại sau. ở nán. id” [Paulus của 1895: 682]. x. nấn.
nấn 赧
đgt. <từ cổ> lưu tích còn trong từ nấn ná, thế kỷ XV còn dùng độc lập Rừng Nho quãng, nấn ngàn im, hột cải tình cờ được mũi kim. (Bảo kính 150.1). Kham hạ Nghiêm Quang từ chẳng đến, Đồng Giang được nấn một đài câu. (Bảo kính 153.8). nán.
nồm nồm 喃喃
◎ Nôm: 南南 Phiên khác: nàm nàm (ĐDA), nêm nêm: liên tiếp nêm vào (VVK), nườm nườm (BVN), nươm nươm: luôn luôn, dẫn Paulus của 1895 “nươm”: “luôn luôn” (PL). Nay theo TV Giáp.
tt. HVVT <từ cổ> vẻ (gió nồm thổi) ấm áp và hài hoà. Ánh cửa trăng mai tấp tấp, kề song gió trúc nồm nồm. (Tự thán 97.4). nàm nàm.
phù 扶
phò (- giúp), bù (- trì).
đgt. <từ cổ> đỡ, giúp, vực. Thuyết Văn ghi: “Phù: đỡ” (扶佐也). Già vuỗn lấy rượu phù khoẻ, hoạ lại quên lòng khó khăn. (Tự thán 110.7). x. phò.
đgt. <từ cổ> phù giúp, phò tá. Ước bề trả ơn minh chúa, hết khoẻ phù đạo thánh nhân. (Trần tình 37.6). Điều vạc nhiều phen phù khoẻ nước. (Hồng Đức 50a). Sách Luận Ngữ thiên Quý thị ghi: “Nguy mà không trì, hiểm mà không phù, thì làm sao có thể dùng tướng đó được?” (危而不持,顛而不扶,則將焉用彼相矣?). x. bù trì.
quảy 掛
◎ Nôm: 挂 Đọc âm PHV, AHV : quải. Phiên khác: khoẻ (bản B). (sic). quẩy.
đgt. treo, khoác trên vai. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.2)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ (Bảo kính 153.6, 155.6).
rạc rời 落來
◎ Phiên khác: lạc lài (TVG, ĐDA, Schneider, VVK, PL), lạc lài: thư buộc ở chân nhạn đu đưa trong gió (BVN). Nay đề xuất.
tt. Như rời rạc, rơi rác. “rạc rời: bời rời, rời rợt, rã rời”[Paulus của 1895: 854; 876]. Ss một số cặp đảo âm như: thơ rơ/ rơ thơ, ngẩn ngơ/ ngơ ngẩn. Thư nhạn rạc rời khi gió, tiếng quyên khắc khoải khuở trăng. (Tự thán 98.3). rạc rài. chứa nhân chứa ngãi thì giàu, chứa bạc chứa ác ốm đau rạc rài. cd
rặng 嶺 / 岭
◎ Nôm: 𱣌 rặng là âm THVcủa lĩnh, vào quãng trước đời Hán, lưu tích còn trong rặng núi (dãy núi). Tô Thức trong bài Đề tây lâm bích có câu: “Trông ngang thành rặng núi, trông trắc diện thì thành một đỉnh núi, xa gần cao thấp chẳng như nhau.” (横看成嶺側成峰,遠近高低各不同 hoành khan thành lĩnh trắc thành phong, viễn cận cao đê các bất đồng). Kiểu tái lập: *reŋ. dặng. Đây là chữ Nôm ghi cách đọc từ cuối thế kỷ XVII về sau, khi d- r đã xoá nhãn.
dt. HVVD <từ cổ> dãy, hàng. Nô bộc ắt còn hai rặng quýt, thất gia chẳng quản một con lều. (Mạn thuật 24.5).
sàm nịnh 讒佞
đgt. HVVT gièm pha và nịnh nọt. Phiêu bạc cùng nhau còn được cậy, mựa nghe sàm nịnh có lòng tây. (Bảo kính 145.8). gièm nịnh.
sá 舍
xá.
p. <từ cổ> đâu, đâu có. “sá: kể, lấy làm trọng. Bao sá: chẳng kể chi. Sá bao. Sá chi. Chi sá. Chẳng sá chi. Sá gì.” [Paulus của 1895: 890]. Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.8)‖ Lợi danh sá quản tầm thường. Sơ Kính Tân Trang c. 1089.
p. <từ cổ> hãy, nên. “xá: tua, phải. Xá kíp: tua kíp, phải cho kíp. xá tua. id.” [Paulus của 1895: 1183]. Thường dịch kèm theo các động từ năng nguyện như nguyện 愿, thỉnh 請. táp thỉnh hết đại chúng sá kính hết thửa để tin<大眾恭竭志誠.(Phật Thuyết 3a1). nguyện Bụt sá mở thửa nhiệm nhặt < 佛開微密 (Phật Thuyết 6a9). (Ngôn chí 2.2)‖ (Mạn thuật 24.4)‖ (Mạn thuật 32.4, 33.4, 34.7)‖ Non nước cùng ta đã có duyên, được nhàn dưỡng tính tự nhiên. (Tự thán 74.2, 86.4, 91.4, 108.6)‖ (Tự thuật 114.8, 116.2)‖ (Tức sự 125.6)‖ (Bảo kính 130.7, 152.5)‖ (Tảo xuân 193.8). xá, tua xá, hãy xá. Phb. hợp.
tha 赦
◎ Đọc âm HHV. AHV : xá.
đgt. bỏ. Khưu trì có câu: “thánh triều xá tội luận công” (聖朝赦罪責功). Đã mấy thu nay để lệ nhà, duyên nào đeo đẳng khó chăng tha. (Ngôn chí 8.2). thả.
then 閂
◎ Nôm: 杄 AHV: soan, thoan. Đối ứng e - a, x. keo.
dt. thanh gỗ khoá cửa, hoặc chốt ngang, hoặc chốt dọc. Hoa còn để rụng lem đất, cửa một dường cài sệt then. (Tức sự 124.6). môn thoan: then cửa đóng vào chặt thay! (CNNA 25a).
dt. thanh gỗ ngang lòng thuyền, giằng kết cấu và chịu lực. [NT Nhí 1985: 62]. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, thuyền chở yên hà nặng vạy then. (Thuật hứng 69.6). Hoành thoan có hiệu cái then ngang thuyền. (CNNA 27). Đầy thuyền chất nhớ, lưng then chở sầu. (hoa tiên 27b). thoen.
thung dung 從容
đgt. ung dung, thong thả, thư thái. Sách Trang Tử thiên Thu thuỷ: “Cá du bơi chơi thung dung, đó là niềm vui của cá.” (鯈魚出遊從容, 是魚樂也 du ngư xuất du thung dung, thị ngư lạc dã). Nén lấy hung hăng bề huyết khí, tai nàn chẳng phải, lại thung dung. (Tự giới 127.8). thong dong.
thì thế 𪰛𱐬
𪰛𱐬 = 時勢, dt. thời thế. Tính ắt trần trần nẻo sinh, ngại đòi thì thế biến nhiều hành. (Tự thuật 113.2).
thú thứa 趣𱝅
tt. <từ cổ> xuềnh xoàng. Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1. 6). xú xứa. Một số người già tại thôn mạch tràng (cổ loa) vẫn nói: “tuổi già sống xú xứa qua ngày”, “nhà tranh vách đất xú xứa chẳng có chè thuốc thết anh” với nghĩa “giản dị, xuềnh xoàng” [CK Lược 1980: 182].
thưng 升
dt. đơn vị đo lường. Sách Hán Thư ghi: “Mười hạp là một thưng, mười thưng là một đấu.” (十合為一升,十升為一斗 thập hạp vi nhất thăng, thập thăng vi nhất đấu). Thiên hạ dõi truyền: lăng có thước, thế gian bảo rặng: thóc toan thưng. (Bảo kính 181.6). thăng.
tiêu diêu 逍遙
đgt. đi thong thả thư nhàn, tự do tự tại, không chịu bất kỳ sự câu thúc nào. Trang Tử thiên Tiêu diêu du ghi: “Loanh quanh bên gốc cây, rồi thư nhàn nằm dưới gốc.” (彷徨乎無為其側,逍遥乎寢卧其下). Ta quản tiêu diêu qua mỗ thế, ai từng phú quý mấy trăm đời. (Thuật hứng 59.3)‖ (Tự thuật 116.2). tiêu dao.
toan 算 / 筭
AHV: toán. toan: lường (ngũ thiên tự), đếm, tính bằng thẻ tre, tính thời gian bằng cách bấm đốt ngón tay. toán.
đgt. <từ cổ> đo, lường, đo lường, tính số lượng bằng đấu, kiểm lại. Thiên hạ dõi truyền: lăng có thước, thế gian bảo rặng: thóc toan thưng. (Bảo kính 181.6)‖ Toan từ gặp tiết lương thần, thiếu một hai mà no chín tuần. (Vãn xuân 195.1).
đgt. tính toán, lo toan. Song viết lại toan nào của tích, bạc mai vàng cúc để cho con. (Thuật hứng 49.7, 58.3)‖ (Bảo kính 144.4, 152.5, 160.7, 176.4, 180.3)‖ (Vãn xuân 195.1).
đgt. định. Còn nhiều sá họp toan ăn uống, tám chín mươi thì vạn sự không. (Bảo kính 130.7).
đgt. sắp. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.3).
đgt. <từ cổ> đặt yên. Ấy còn cậy cục làm chi nữa, nẻo mộng chưa nồng, chẩm chửa toan. (Thuật hứng 63.8).
triều 朝
đgt. chầu về, hướng về, đổ về. Lý Xương Kỳ đời Đường trong bài Tống đới giáo thụ bắc hành có câu: “Lúc chia tay tình như nước chảy, muôn nhánh chia cũng thảy về đông.” (離情如逝水, 萬折亦朝東 ly tình như thệ thuỷ, vạn chiết diệc triều đông). Vương Thực Phủ 王實甫 đời nguyên trong bài Lệ xuân đường có câu: “Chốc đà tựa muôn sao chầu bắc, vạn suối về đông.” (恰便似衆星拱北,萬水朝東). Bui một tấc lòng ưu ái cũ, đêm ngày cuộn cuộn nước triều đông. (thuật hưng 50. 8). chầu. TVG, ĐDA, Schneider, VVK, PL phiên “triều”, nhóm MQL phiên “chầu”.
trường an hoa 長安花
dt. hoa ở trường an ( tràng an), tức hoa ở kinh đô. Tên bài thơ số 246.
trớ 渚
◎ Tr ~ch: trật 秩 ghi chật, trác 卓 ghi chác, trừ 除 ghi chừPhng. nói trớ, đi trớ, ngựa trớ đường [Huệ Thiên 2006: 18; NN Ý 2001: 541]. chớ [CH Lạng: 82-83].
tt. sai, trái. Cơm kẻ bất nhân ăn ấy trớ, áo người vô nghĩa mặc chăng thà. (Trần tình 39.4).
đgt. làm trái. Đứt vàng chăng trớ câu Hy Dịch, Khinh bạc màng ngâm thơ Cốc phong. (Bảo kính 178.3)‖ (Giới sắc 190.7).
tấp 㙮
AHV: đáp. Phiên khác:, khép (TVG, BVN), không đúng mặt chữ Nôm; đắp (ĐDA, MQL, PL). Nay đề xuất.
đgt. rấp cành gỗ mà đóng cửa, “tấp: rào rấp. lấy vật mà tấp: lấy vật mà ngăn rấp. tấp gai: lấy gai gốc mà rấp chỗ nào. Tấp cửa ngõ: rấp cửa ngõ” [Paulus của 1895 t2: 346], do ngày xưa cửa cũng khá xuềnh xoàng, cửa của ẩn sĩ, nho sinh thường là cửa sài (柴門). Đào Uyên Minh có câu: “đóng cửa gai hát ngạo, ta là dân ruộng cầy” (長吟掩柴門,聊為隴畝民 trường ngâm yểm sài môn, liêu vi lũng mẫu dân). Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu, đèn sách nhàn làm song viết nho. (Thuật hứng 58.1). rấp, dấp. Cửa nhà nàng dấp chín lần gai, anh vô chẳng được anh đứng ngoài trời mưa. cd
tằm 蠶
◎ Nôm: 蟳 Đọc âm THV. AHV: tàm. Ss đối ứng t’ăm (20 thổ ngữ Mường), săm (8), som (2) [NV Tài 2005: 272].
dt. con tầm. Tằm ươm lúc nhúc, thuyền đầu bãi, hàu chất so le, cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.5).
vuỗn 榅 / 愠
AHV: uẩn.
<từ cổ> vưỡn, vẫn. Đường thông khuở chống một cày, sự thế bao nhiêu vuỗn đã khuây. (Mạn thuật 28.2)‖ (Trần tình 44.2)‖ (Tự thán 110.7)‖ (Tự thuật 114.1)‖ (Bảo kính 161.1, 162.1)‖ (Mộc hoa 241.1)‖ (Mạn thuật 32.2). x. vốn.
xen 杄
chen. Xét, chen- xen là các đồng nguyên tự. Nhưng về mặt chữ Nôm tʰ- ghi s- (do AHV không có s-), còn âm “chen” được ghi bằng một tự có thuỷ âm c-, như”chiên” (氈).
tt. xen kẽ, chen kẽ. Một cày một cuốc, thú nhà quê, áng cúc lan xen vãi đậu kê. (Thuật hứng 48.2).
xung xăng 村真
◎ Phiên khác: chồn chân: chầu chực, quỵ luỵ (BVN), chôn chân (TVG), thồn chân: đặt chân đến (PL), thon chân (VVK), chon chăn: thích thú, lui tới (ĐDA). Theo ĐDA có người đề nghị phiên “chôn chân, thồn chân” với ngữ tố “thồn” là “bỏ vào, đặt vào” như ghi nhận của từ điển Génibrel 1898. Schneider cho là “chon chăn” và hiểu là “mạo hiểm, liều lĩnh”. Xun xoăn (MQL). xung xăn.
đgt. <từ cổ> hăm hở, hăng hái. “lăng xăng, bộ chẳm hẳm” [Paulus của 1895: 1208], “chẳm hẳm: bộ hăm hở, mạnh mẽ”[Paulus của 1895: 119]. Ác thỏ tựa thoi xem lặn mọc, cuốc cày là thú những xung xăng. (Trần tình 38.6)‖ Cho về cho ở đều ơn chúa, lọ phải xung xăng đến cửa quyền. (Thuật hứng 53.8). Sơn thuỷ nhàn chơi phận khó khăn, cửa quyền hiểm hóc ngại xung xăng. (Mạn thuật 27.2).‖ Lướt ngàn xanh quày quả dời chân, tuôn nội lục xung xăng trỗi gót. (Tam nữ đồ vương tr. 350)‖ thấy nói lòng mừng lật đật, nghe rằng chân bước xung xăng (Tam nữ đồ vương: 352). xung xăng như thằng mới đến, trụn trện như đứa ở đầy mùa. Tng.
xung đột 衝突
đgt. HVVT <từ cổ> xung 衝: xông; đột 突: phá. Xung phá. “xông pha” [Paulus của 1895: 1208]. Ở yên thì nữa lòng xung đột, ăn lộc đều ơn kẻ cấy cày. (Bảo kính 146.3). xông đụt. [Paulus của 1895: 1203].
xốc xốc 觸觸
AHV: xúc xúc. xộc, xốc, xóc, thúc, thốc đều là các âm Việt hoá của xúc 促 (thôi thúc, gấp gáp). đến chốn cùng, thực trong chiêm bao lại nói sự chiêm bao, là quay quay, đảo đảo, thôi thôi, xốc xốc (Tuệ Tĩnh- thiền tông 13b), chữ xốc xốc 促促 dịch chữ thông thông 匆匆 (vội vàng). “xộc xộc: bộ xốc vào mạnh mẽ” [Paulus của 1895: 1200], “xốc: a vào, xán vào, tốc ra” [Paulus của 1895: 1200], “précipiter (xông vào), s’engager résolument dans (kiên quyết đi vào, dấn vào)” (Schneider). “xọc xọc: trỏ sự áp tới” [HXH: 1109].
đgt. HVVT <từ cổ> “chăm lo luôn luôn” [ĐDA: 763], “chăm chắm để tâm vào điều gì đó” [HT Ngọ 2009: 114]. Nẻo xưa nay cũng một đường, đây xốc xốc nẻo tam cương. (Tự thán 93.2)‖ lay ý thức chớ chấp trừng trừng; nén niềm vọng mựa còn xốc xốc (Trần Nhân Tông- Cư Trần Lạc Đạo Phú, thế kỷ XIII) . xộc xộc, xóc xóc, thúc thúc, thốc thốc.
yêu đương 腰當
đgt. <từ cổ> quý, trọng, thích, nghĩa, sắc thái và phạm vi sử dụng khác ngày nay. Mấy của yêu đương đà chiếm được, lại mong chiếm cả hết hoà xuân. (Tự thán 81.7). yêu đang [Paulus của 1895: 464].
đàn chê 弹吱
đgt. <từ cổ> chê cười. Ắt muốn đến chơi thành thị nữa, âu là non nước nó đàn chê. (Tự thán 88.8).‖ chê đàn. Chú bác chê đàn ← 伯叔論非 (Phật Thuyết 19a). Tới thu lại thấy yêu đương nữa, mựa chớ đàn chê thiếp bạc duyên. (hông đức b. 58).
đãi buôi 待杯
◎ Nôm: 待盃
đgt. HVVT <từ cổ> xởi lởi bên ngoài, không thực tình, “đãi buôi: những lời hứa viển vông” [Rhodes 1651: 81], “noi dai buoi” [Morrone 1838: 231]. Về Từ Nguyên, “đãi” là thiết đãi, “buôi” là âm Việt hoá của “bôi”, trỏ việc xã giao không thực lòng trong khi uống rượu, nói xong rồi bỏ đấy, hoặc nói suông cho vui. Nào ai dễ có lòng chân thật, ở thế tin chi miệng đãi buôi. (Tự thán 106.4). đãi bôi.
đòng đòng 茼茼
dt. cá nhỏ sống ở ao mương. Ai có của thông phòng thết khách, một ao niễng niễng mấy đòng đòng. (Thuật hứng 56.8). đòng đong.
đượm 淡
đgt. thấm đẫm đến mức ngấu. Tuyết đượm chà mai câu dễ động, đìa in bóng nguyệt hứng thêm dài. (Tự thán 84.3). đặm, đậm.
đấng 等
◎ Tiếng Hán nghĩa là: các vị, những người được nhắc đến ở trên (từ chỉ số nhiều), ví dụ lão ấu thượng hạ đẳng. đớng [Rhodes 1651].
dt. HVVD <từ cổ> cái, vật. Ở thế đấng nào là của trọng, vui chẳng đã đạo làm lành. (Tự thán 99.7).
dt. <từ cổ> loại. Sinh đấng trung đà phúc đức thay, chẳng cao, chẳng thấp miễn qua ngày. (Bảo kính 146.1), đấng trung: bậc tầm tầm ở giữa, không cao cũng không thấp.
dt. HVVD <từ cổ> loại từ chỉ người (dùng chung cho cả sang hèn, khinh trọng). Trí qua mười mới khá rằng nên, ỷ lấy nho, hầu đấng hiền. (Bảo kính 183.2)‖ Quỹ đông cho thức xạ cho hương, tạo hoá sinh thành khác đấng thường. (Cúc 217.2)‖ hoặc có bậc sinh ra làm đấng thánh cùng đấng hiền với đấng ngu cùng đấng trí chưng trong tam giới (Tuệ Tĩnh - Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục: 6a)
ủng 壅
◎ Nôm: 擁 úng.
đgt. tt. “áy đi, có mùi nồng, hôi rượu, gần thúi gần chảy nước. thừa chua quá úng: quỷ quái lắm đồ bỏ” [Paulus của 1895: 1142, xem thêm Génibrel 1898: 905, Gustave 1937: 1098], lưu tích còn trong từ ủng thũng. Ở ngọt thì hơn nhiều kẻ chuộng, quá chua liền ủng có ai màng. (Bảo kính 147.4).
dại 待
dt. “cái khung đan dựng ở ngoài hiên để che nắng” [KT Tiến Đức 1931: 145]. Song cửa ngọc, vân yên cách, Dại lòng đan nhật nguyệt thâu. (Trần tình 40.4). giại. “Phên giại: phên che mưa nắng, thường dựng xiên xiên” [Paulus Của 1895: 361].
kín 謹 / 建
◎ 謹 (cẩn), 建 (kiến).
đgt. gánh nước, ghính nước, “kín nước: haurire aquam è puteo, fonte” [Taberd 1838: 242], “kin nuoc: haurire aquam” [Morrone 1838: 269]. Khách đến chim mừng hoa xảy rụng, chè tiên nước kín nguyệt đeo về. (Thuật hứng 48.4, 51.3)‖ (Tự thán 71.5). ghín, ghính, gánh.
đgt. <từ cổ> (bóng) chở, mang. Đông phong ắt có tình hay nữa, kín tịn mùi hương dễ động người. (Đào hoa thi 227.4)‖ Ngưu hoàng long não miễn thần sa, mặt kín phương màu tích để nhà. (Lê Thánh Tông - Thập giới cô hồn).
vì 為
◎ cđ: vị.
đgt. <từ cổ> nể, nể vì, vị nể, “vì mặt: nể mặt, vì või trước mặt, không dám làm nặng lòng nhau” [Paulus Của 1895 T2: 549 - 550]. Nhà ngặt, bằng ta ai kẻ , Khó khăn phải lụy đến thê nhi. (Thuật hứng 57.1) (Bảo kính 167.2), Nặng lòng xót liễu vì hoa (Nguyễn Du - Truyện Kiều c.335), Lặng đến tay không ai kẻ vì (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am b.53). x. thương vì.
đâm 󰝡
◎ Ss đối ứng tɤm, dɤm (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 210].
đgt. <từ cổ> nở ra, mọc ra, nẩy ra. (Tự thuật 118.8)‖ Túi đã không tiền, khôn chác rượu, Vườn tuy có cúc, chửa đâm hoa. (Quy Côn 189.4)‖ (Đào hoa 231.2)‖ (Cúc 240.2). đơm.
đgt. <từ cổ> viết, sáng tác, nảy ra. Rượu đối cầm, đâm thơ một thủ, Ta cùng bóng, miễn nguyệt ba người. (Tự thán 76.5, 81.4). đng chép.
lác 落
◎ (lạc). Kiểu tái lập: mlác, ml- > nh- cho âm nhác (trong nhác trông), ml- > l- cho âm lác, đọc trại thành liếc. Tày: léc (thoáng nhìn, liếc nhìn) [HTA 2003: 287]. Phiên khác: lác: lác đác (TVG, ĐDA, MQL, NTN), lạc: rụng (BVN, Schneider). Nay theo NH Vĩ (2011b: 324- 326). nhác, liếc.
đgt. <từ cổ> nhìn, ngắm, chuẩn đối với chữ vào (động từ) ở câu dưới. Khách đến, vườn còn hoa lác, Thơ nên, cửa thấy nguyệt vào. (Mạn thuật 35.5).