Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa cd
bia miệng 𰧀𠰘
dt. dịch chữ 口碑 khẩu bi. sách Ngũ Đăng Hội Nguyên có đoạn: “Khuyên ngài chớ khắc bia đá, bởi trên đường đi, sự truyền khẩu của mọi người đã là bia [ghi nhớ công đức của ngài rồi].” (勸君不用鐫頑石,路上行人口似碑 khuyến quân bất dụng thuyên ngoan thạch, lộ thượng hành nhân khẩu tự bi). Từ sau, dùng chữ khẩu bi để trỏ sự ca tụng tán dương của người đời, rộng hơn trỏ sự nghị luận bao biếm của các đời. Để truyền bia miệng kiếp nào mòn, cao thấp cùng xem sự trật còn. (Bảo kính 182.1). trăm năm bia đá thì mòn, nghìn năm bia miệng hãy còn trơ trơ. cd.
báo bổ 報補
đgt. HVVT <từ cổ> báo đáp, “đền đáp công ơn” [Vương Lộc: 2001: 10]. Nợ cũ chước nào báo bổ, ơn sày, ơn chúa miễn ơn cha. (Tự thán 94.7)‖ Nền xã tắc là nơi báo bổ, can chi mi đào lỗ đào hang. (Nguyễn Đình Chiểu - thảo thử )‖ cn bổ báo. nghèo như nhà bậu mai rau chiều cháo, đây anh cũng ngồi mà nghĩ bổ báo đền ơn. cd
bát 扒
đgt. <từ cổ> chèo đi, “khiến thuyền đi bên tay mặt… cạy bát: thường nói về sự chèo ghe, khiến đi bên tay mặt, hay là bên mặt chèo mũi thì kêu là bát; khiến đi bên phía tay trái hay là bên cọc chèo bánh thì kêu là cạy”[Paulus của 1895: 41]. Chèo lan nhàn bát thuở tà dương, một phút qua một lạ dường. (Trần tình 42.1)‖ anh ơi sóng gió liên miên, ra công bát cạy cho thuyền tới nơi. cd
bô 布
◎ Nôm: 逋 HTC: po (Karlgren)
dt. <từ cổ> vải thô. “bả bô: đồ mặc thô bền, vải to” [Paulus của 1895: 61]. Ngủ thì nằm, đói lại ăn, việc vàn ai hỏi áo cằn. (Tự thán 110.2)‖ Hài cỏ đẹp chân đi đủng đỉnh, áo quen cật vận xênh xang. (Tức sự 126.6), áo bô: dịch chữ bố y 布衣. Ngửa tay để tấm vàng mười, quần áo vải ai cười mặc ai. cdTương dưa đòi bữa no lòng, vải miễn cho ấm cật (Sãi Vãi, c. 15). x. bả, x. vải.
bậu 部
◎ Ss đối ứng: pậu là “người ta, chúng nó”, từ để gọi bạn bè kém tuổi mình (Tày) [HTA 2003: 399], vậu [HTA 2003: 576-577], Phng. miền Trung: bậu là từ nam giới dùng để gọi vợ [Alves 2012: 4]. Phiên khác: mỗ bộ (TVG, MQL, PL), mấy bộ (ĐDA). Chú giải: “Nguyễn Trãi từng làm Thượng thư bộ lại, nay về ẩn, nên nói xin làm một bộ nào đó (bộ này không có trong cơ chế của triều đình) để quản lý núi sông, tức cảnh ẩn dật” [MQL 2001: 854]. Tồn nghi.
dt. <từ cổ> “bậu: bạn” [Rhodes 1651 tb1994: 37], trong bậu bạn, bậu gốc Việt, bạn (伴) gốc Hán. Xin làm mỗ bậu quản giang san, có biết đâu là sự thế gian. (Tự thán 95.1). Nghèo như nhà bậu mai rau chiều cháo, đây anh cũng ngồi mà nghĩ bổ báo đền ơn. cd
bổ báo 補報
đgt. <từ cổ> báo đền, như báo bổ. Từ ngày gặp hội phong vân, bổ báo chưa hề đặng mỗ phân (Trần tình 37.2). nghèo như nhà bậu mai rau chiều cháo, đây anh cũng ngồi mà nghĩ bổ báo đền ơn. cd x. báo bổ.
bởi chưng 𪽝蒸
k. khng. Như bởi ①. Sang cùng khó bởi chưng trời, lặn mọc làm chi cho nhọc hơi. (Ngôn chí 10.1). (Tích cảnh thi 210.4)‖ Bởi chưng thầy mẹ nói năng, cho nên đũa ngọc mâm vàng xa nhau (cd). cn vì chưng. x. chưng.
cha mẹ 㸙媽
◎ Nôm: 吒媄
dt. song thân. Nuôi con mới biết lòng cha mẹ, thấy loạn thì hay đời Thuấn Nghiêu. (Bảo kính 135.5). Ss lên non mới biết non cao, nuôi con mới biết công lao mẹ thầy. cd đng sở sinh.
chàu chẳng kịp, khó còn bằng 𢀭庄及庫群朋
cd (Tự thán 77.1). So với người giàu thì mình chẳng bằng, so với người nghèo thì mình cũng như nhiều người. Ss trông lên thì chẳng bằng ai, trông xuống thì cũng chẳng ai bằng mình. cd
chác 卓 / 斫
đgt. <từ cổ> đổi, lưu tích còn trong đổi chác [Taberd 1838: 52]. Tuổi tàn, cảnh đã về ban muộn, tóc bạc, biên khôn chác lại xanh. (Tự thuật 113.4). Phiên khác: chước (TVG, Schneider, PL), chác: chuốc (BVN), chuốc (VVK). Nay theo ĐDA, MQL. Khi tóc đã bạc thì không thể đổi lại thành xanh như thời trẻ được, ý nói thời gian không thể quay lại, đời người chỉ có một lần.
đgt. <từ cổ> mua, [Rhodes 1651 tb1994: 55], lưu tích còn trong bán chác, mua chác. “chac. mua chac: emere. ban chac: vendere” [Morrone 1838: 214]. (Tự thán 76.4)‖ Danh chăng chác, lộc chăng cầu, được ắt chẳng mừng, trật chẳng âu. (Tự thuật 121.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.3). mặc ai chác lợi mua danh, miễn ta học đặng đạo lành thì thôi. cd [Taberd 1838: 52].
cầm đuốc chơi đêm 扲𤒘制店
Thng dịch cụm bỉnh chúc dạ du 秉燭夜遊, Từ Nguyên (2000: 2103) chú nghĩa là: cập thời hành lạc (gặp thời vui chơi). Cổ thi thập cửu thủ đời Hán có đoạn: “sống chẳng qua trăm tuổi, thường ôm lo ngàn đời. Ngày ngắn đêm dài thế, sao chẳng cầm đuốc chơi?” (生年不滿百,常懷千歲憂。晝短苦夜短,何不秉燭遊? sinh niên bất mãn bách, thường hoài thiên tuế ưu. Trú đoản khổ dạ trường, hà bất bỉnh chúc du). Nguỵ Văn Đế 魏文帝 (Tào Phi) đời Tam Quốc có câu: “Tuổi trẻ thực nên nỗ lực, năm tháng qua đi, sao có thể kéo lại? người xưa cầm đuốc chơi đêm, là vì vậy.” (少壯真當努力,年一過往,何可攀援?古人思秉燭夜游,良有以也). Vậy “cầm đuốc chơi đêm” không hẳn chỉ có nghĩa là “hành lạc đúng thời”, mà còn có cả nghĩa khuyến cáo người ta phải cố gắng tranh thủ lúc đang còn trẻ khoẻ để ra sức làm việc. [MQL 2001: 1094]. Cầm đuốc chơi đêm, này khách nói, tiếng chuông chưa dộng ắt còn xuân. (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh 204.4, 205.1, 200.3). Ss ai ơi chơi lấy kẻo già, măng mọc có lứa người ta có thì. Chơi xuân kẻo hết xuân đi, cái già sòng sọc nó thì theo sau. cd đây là một lối quan niệm hiện sinh thời cổ.
cỗi 檜
tt. (thực vật) già, cằn. Hoa nẩy cây nên, khuở đốc sương, chẳng tàn chẳng cỗi, hãy phong quang. (Lão mai 215.2)‖ Chốn sơn lâm lá cỗi thông cằn, cây bao nhiêu lá thương chàng bấy nhiêu cd
dùi 唯
◎ Phiên khác: dai (TVG, ĐDA, VVK), day (BVN), duôi: nới lỏng (Schneider, PL). Nay theo nhóm NT Nhí.
đgt. <từ cổ> “làm chùn cái dây đang căng. dây dùi” [Rhodes 1651 tb1994: 78],“dùi: dùn lại, không thẳng thớm. dây dùi: dây dùn, dây không săn, không thẳng. dây dùi khó dứt: ở cho mền mỏng, biết ý chìu lòn thì khó bỏ khó dứt.” [Paulus của 1895: 248]. Kia thẳng nọ dùi nào có đứt, người hơn ta thiệt, mới hầu cam. (Bảo kính 174.7, 176.3). mình dùi ta thẳng mình ơi, ta dùi mình thẳng suốt đời bên nhau. cd [NTN 2008: 221].
gấp 急
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 196]. AHV: cấp.
tt. mau, nhanh, vội, từ này đang có xu hướng trở thành từ cổ, đang bị vội, mau thay thế, hiện chỉ còn dùng độc lập trong phanh gấp, và lưu tích trong gấp gáp (< gấp gấp). (Ngôn chí 5.4)‖ (Tự thán 93.5)‖ Ngẫm gấp thắm thì phai lại gấp, yêu nhau chẳng đã đạo thường thường. (Bảo kính 147.7), phàm nhuộm mà ngâm màu vội thì màu sẽ không bền, sẽ mau phai; giao thiệp với nhau chưa biết rõ mà đã vội thắm thiết thì rồi cũng mau phai lạt [ĐDA: 794]. càng thắm thì càng chóng phai, thoang thoảng hoa nhài lại đượm thơm lâu. cd cn yêu nhau lắm cắn nhau đau. Thng (Bảo kính 147.7, 151.3)‖ (Nhạn trận 249.6).
hiềm 嫌
◎ Các đồng nguyên tự: hềm, hèm (tên hèm), khem (kiêng khem). hềm vì đó ý phụ đây, non nhân nước trí vui vầy mới xuê. cd tục tự: 嫌.
đgt. HVVD <từ cổ> e, ngại, sợ. Thơ đới tục hiềm câu đới tục, chủ vô tâm ỷ khách vô tâm. (Ngôn chí 5.5, 10.7, 13.7)‖ (Mạn thuật 33.3)‖ (Trần tình 38.8)‖ (Tự thán 71.3, 76.1, 105.3, 115.4)‖ (Bảo kính 130.5, 134.3)‖ (Cúc 240.3). x. trách hiềm.
hào 豪
tt. phóng khoáng, nghĩa hiệp, như trong hào sảng, hào mại.
tt. HVVD <từ cổ> bừng khởi, phấn phát. Khó khăn thì mặc, có màng bao, càng khó bao nhiêu chí mới hào. (Thuật hứng 66.2)‖ Tài tuy chăng ngõ, trí chăng cao, quyền đến trong tay chí mới hào. (Tự thán 89.2)‖ làm trai năm liệu bảy lo mới hào. cd
hổ hang 虎馨
đgt. tt. <từ cổ> thẹn, e, ngại. “hổ hang. Hổ thẹn. Hổ mặt. Hổ nhuốc. id” [Taberd 1838: 200]. Xét, hổ gốc Việt, thẹn (㥏) gốc Hán. Tôi ngươi thì một lòng trung hiếu, mựa để nghìn đời tiếng hổ hang. (Tự thán 93.8). Hổ hang vậy cũng người ta, so loài cầm thú vậy mà khác chi. (lvt c. 1255). làm người sao chẳng hổ hang, thua em kém chị xóm làng cười chê. cd
khánh 磬
dt. nhạc khí cổ thuộc bộ gõ, thường làm bằng một phiến đá liền, có khung giá để treo, phía nên có một lỗ quai xỏ, phần dưới hình bán nguyệt. Quan thanh bằng nước nhà bằng khánh, cảnh ở tựa chiền, lòng tựa sàng. (Tự thuật 117.6). chuông khánh còn chẳng ăn ai, nữa là mảnh chĩnh vứt ngoài bờ tre. cd x. nhà bằng khánh.
làm 𫜵 / 𬈋 / 濫
◎ Ss đối ứng la (19 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 234].
đgt. thực hiện. Có mống, tự nhiên lại có cây, sự làm vướng vất, ắt còn chầy. (Mạn thuật 25.2)‖ (Thuật hứng 47.1)‖ Làm lành mới cậy chớ làm dữ, có đức thì hơn nữa có tài. (Tự thán 92.5, 98.8)‖ làm lành: dịch chữ vi thiện 為善 (Tự thán 99.8)‖ (Bảo kính 147.5, 149.5, 171.1, 173.7, 176.7, 177.5, 183.7)‖ (Nhạn trận 249.2).
đgt. làm cá thể xã hội trong tương quan với những cá thể xã hội khác. Làm con. (Ngôn chí 2.8)‖ Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.8, 6.1)‖ Làm cái con (Ngôn chí 21.8)‖ (Mạn thuật 33.8)‖ (Trần tình 44.7)‖ (Thuật hứng 50.2, 53.1, 61.5)‖ (Tự thán 80.5, 89.4, 91.1, 95.1, 109.2, 109.3)‖ (Tự thuật 118.5)‖ (Tức sự 126.8)‖ (Tự giới 127.1)‖ (Bảo kính 167.1)‖ (Tùng 218.3)‖ (Mai thi 224.3)‖ (Thiên tuế thụ 235.3)‖ (Điệp trận 250.1)‖ (Thái cầu 253.2).
đgt. tạo ra vật dụng. Vầu làm chèo , trúc làm nhà, được thú vui ngày tháng qua. (Trần tình 39.1).
đgt. lấy làm, coi là. Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu, đèn sách nhàn làm song viết nhu (nho). (Thuật hứng 58.2)‖ (Tự thán 111.5)‖ (Bảo kính 133.7, 135.4, 142.4, 152.3, 163.5, 184.3)‖ (Liên hoa 243.4).
đgt. tỏ ra, làm ra vẻ. Cưu lòng nhụ tử làm thơ dại, ca khúc Thương Lang biết trọc thanh. (Tự thán 96.5).
đgt. thành. Ai thấy rằng cười là thế thái, ghê thay biến bạc làm đen. (Tức sự 124.8).
đgt. lao động, làm lụng. Tay ai thì lại làm nuôi miệng, làm biếng ngồi ăn lở núi non. (Bảo kính 149.7), Ss tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ. Tng. có làm thì mới có ăn, không dưng ai dễ đem phần đến cho. cd‖ (Bảo kính 173.4, 174.4)‖ (Huấn Nam Tử 192.8)‖ (Miêu 251.6).
đgt. gây ra, tạo ra. Xa hoa ở quãng nên khó, tranh cạnh làm hờn bởi tham. (Bảo kính 174.6, 176.6).
mảng 莾
đgt. <từ cổ> mải mê, mải miết. “chăm chỉ một việc, bao mảng. mảng lo: chỉ lo một việc chi. mảng lo sự khó quên ngày muối dưa, nghĩa là mắc lo một sự nghèo mà quên ngày cúng cấp, hiếu thảo. mảng toan. id. những mảng lo âu: cứ một điều lo sợ” [Paulus của 1895: 630]. Tiếc xuân cầm đuốc mảng chơi đêm, những lệ xuân qua tuổi tác thêm. (Tích cảnh thi 205.1)‖ Mảng xem phong cảnh dị kỳ (Dương từ hà mậu, 8)‖ tay cầm bầu rượu miếng nem, mảng vui quên hết lời em dặn dò cd
mồ hòn 戊丸
dt. cây thân mộc, quả vị rất đắng, dùng để giặt giũ. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.4). của ngon chẳng còn đến trưa, mồ hòn có ngọt thì vua đã dùng cd
nen 年
nen vốn có nguyên từ là nêm. Tương ứng chung âm -m và -n. Giống như: 梵 phạn- phạm, hay 年 năm- niên, như niêm sau [TH Thung 1998: 166], chản (chẵn) = chảmba ngày chảm: trọn vẹn ba ngày.” [Rhodes 1651 tb1994: 56]. nêm là cái để chêm đồ cho chặt. ngựa xe như nước áo quần như nêm kiều. Sau danh từ chuyển loại thành động từ, như cách nói nêm cối, nêm cuốc. Rồi có nghĩa dẫn thân là ”cho thêm gia vị vào”, như đã buồn lại gió thổi thêm, đã chua như giấm lại nêm sơn trà. cd
đgt. <từ cổ> ken dày, mọc đặc, Phng. Nghệ An: ”nen: chen, chèn. ví dụ phải nen cho chặt. có nơi nói là nèn”. [TH Thung 1998: 165], ”nen. N: nén, lèn, chèn, nêm cho chặt: nen lại cho chặt” [NN Ý 2001: 365]. Chim đỗ tổ dìn còn biết mặt, hoa nen rừng thấy hoà hay danh. (Tức sự 123.4). Chữ “nen” (động từ) chuẩn đối với chữ “đỗ” (động từ). TVG, phiên “trên”, ĐDA phiên “nên”, Schneider, PL phiên “niền” (ven) và dẫn Génibrel 1898, Paulus của 1895m Béhaine 1773 là “niền = vành”.
ngoài chưng 外蒸
dt. dịch chữ chi ngoại 之外. Ngoài chưng mọi chốn đều thông hết, bui một lòng người cực hiểm thay. (Mạn thuật 26.7). Ss bể sâu còn có kẻ dò, lòng người nham hiểm ai đo cho cùng. cd‖ (Tự thán 80.7)‖ Ngoài chưng thế. (Trần tình 40.7): dịch chữ thế chi ngoại ‖ (Bảo kính 155.7).
ngàn 岸
dt. <từ cổ> núi, < sơn ngạn 山岸 [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 766]. Về Từ Nguyên, ngạn gồm {屵 + 干} trỏ “bờ núi, bờ vực”, riêng chữ ngạt 屵 cũng đã có nghĩa là “bờ núi, bờ vực”. Đến thời Thuyết Văn dẫn thân thành “bờ nước”. Còn nghĩa gốc thì được bảo lưu trong chữ 屵 tự hình gốc. Tiếng Việt còn bảo lưu x nghĩa ②. “ngàn: bờ bãi, rừng núi. Con vua lấy thằng bán than, nó đem lên ngàn cũng phải đi theo. cd” [Paulus của 1895: ii: 83]. (Trần tình 42.3)‖ (Thuật hứng 52.3)‖ (Tự thán 72.1)‖ Ngày xem hoa rụng chăng cài cửa, tối rước chim về mựa lạc ngàn. (Tự thán 95.6)‖ (Bảo kính 150.1).
dt. <từ cổ> bờ. Lồng chim ao cá từ làm khách, ngòi nguyệt ngàn mai phụ lệ nhà. (Tự thuật 118.6)‖ (Thái cầu 253.5). Ngàn Bá. (Tự thán 90.3).
nước 渃
◎ Ss các đối ứng rak3 (muốt), ɗak3* (nà bái), rak3 (chỏi), dak3 (khẻn) [PJ Duong 2012: 9], drak (2 thổ ngữ Mường), dak (13), rak (11) [NV Tài 2005: 256].
dt. nước uống. Góc thành nam lều một căn, no nước uống, thiếu cơm ăn. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ (Ngôn chí 2.3, 4.5, 12.5, 19.4, 22.7)‖ (Mạn thuật 23.4, 26.5, 32.4, 35.4)‖ (Trần tình 40.8, 42.6)‖ (Thuật hứng 46.3, 48.4, 49.6, 50.8, 51.3, 54.3, 65.1)‖ (Tự thán 71.5, 72.2, 85.6, 97.6, 101.1)‖ (Tự thuật 115.8, 117.5, 121.3, 122.3)‖ (Bảo kính 129.7, 137.6, 153.3, 155.5, 178.5, 181.4, 182.7)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.1)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.1, 213.8)‖ (Mai 214.4)‖ (Mai thi 225.4, 226.1)‖ (Giá 238.3)‖ (Nhạn trận 249.1)‖ (Trư 252.5).
dt. <từ cổ> chốn, chỗ, không gian sinh tồn của cư dân nông nghiệp vốn chủ yếu là sông nước. Của đến nước xa nên quý giá, người lìa quê cũ lấy làm phiêu. (Bảo kính 135.3). Một tiếng trên không ngỗng nước nào cd. lòng mẹ ở trong nước người, đêm ngày lòng quản đòi theo < 母意在他鄉,日夜心相逐 (Phật Thuyết: 15b5). Hoặc đi cùng chồng trong nước xa quê khác 或隨夫婿外郡他鄉 (Phật Thuyết: 22a7).
dt. quốc gia. (Mạn thuật 36.8)‖ Còn có một lòng âu việc nước, đêm đêm thức nhẫn nẻo sơ chung. (Thuật hứng 68.7)‖ (Tự thán 100.4)‖ (Tự thán 107.1) Nguyện cho được đi sinh trong nước an lạc ← 願得往生安樂國 (Phật Thuyết 3a7).
quấy 恠
◎ (quái).
tt. <từ cổ> lung tung, chạ lác [Paulus của 1895 t2: 219]. giải quỵ là chân cua bò ngang, giải trảo là càng cua cắp quấy. (Tuệ Tĩnh - nam dược Quốc Ngữ phú). anh cũng đã hay người ngay không ở quấy, gái chính chuyên em chẳng lấy hai chồng. cd x. gửi tính.
rạc rời 落來
◎ Phiên khác: lạc lài (TVG, ĐDA, Schneider, VVK, PL), lạc lài: thư buộc ở chân nhạn đu đưa trong gió (BVN). Nay đề xuất.
tt. Như rời rạc, rơi rác. “rạc rời: bời rời, rời rợt, rã rời”[Paulus của 1895: 854; 876]. Ss một số cặp đảo âm như: thơ rơ/ rơ thơ, ngẩn ngơ/ ngơ ngẩn. Thư nhạn rạc rời khi gió, tiếng quyên khắc khoải khuở trăng. (Tự thán 98.3). rạc rài. chứa nhân chứa ngãi thì giàu, chứa bạc chứa ác ốm đau rạc rài. cd
rặc 落
◎ Đọc theo âm THV. AHV: lạc. Phiên khác: lạc: xuống (TVG, ĐDA). Nay theo Schneider, MQL.
đgt. (con nước, thuỷ triều) rút, xuống. “rặc: canh, rút xuống (nói về nước)” [Paulus của 1895 t2: 240]. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.3). bao giờ rặc nước sông bùng, hai vai trúc đá bể Đông cát bồi. cd x. triều rặc.
sen 蓮
AHV: liên. OCM *rên OCB *gren [Schuessler 2007: 353; Maspéro 1912: 80]. Một số từ THV bắt nguồn từ *r- hán trước thế kỷ III sẽ cho s, ví dụ: 蓮 sen ~ liên, 蠟 sáp ~ lạp, 力 sức ~ lực [NT Cẩn: 1997: 113-114]. Nếu đọc với kiểu tái lập, câu thơ vẫn có thể vẫn đủ âm tiết. Kiểu tái lập: *kren¹ [TT Dương 2012c].
dt. cây sen nước. Ao cạn vớt bèo cấy muống, đìa thanh phát cỏ ương sen. (Thuật hứng 69.4)‖ Thế sự dầu ai hay buộc bện, sen nào có bén trong lầm. (Thuật hứng 70.8), dịch câu xuất ư nê nhi bất nhiễm 出淤泥而不染 trong bài Ái liên thuyết của Chu Đôn Di. cd gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. (Tự thán 110.4)‖ (Tức sự 124.4).
thê thê 妻妻
◎ Phiên khác: thê thê: dài lê thê, thườn thượt (TVG, PL), thê thê: áo quan chức (MQL), lê thê (BVN), thia thia: cá rô thia (NH Vĩ). Nay theo cách phiên của MQL và hiểu theo nghĩa của NHV. Xét, thê thê là âm cổ của thia thia. Các ngữ liệu xuất hiện trong QATT và CNNA đều bắt vần với khuôn vần -ê.
dt. <từ cổ> âm cổ của thia thia, lia thia, rô thia, cá chọi, đây là một loại cá rô nhỏ, thân có vện ngang, vây đuôi xúng xính, màu sắc sặc sỡ, tính hiếu chiến nên thường được nuôi làm cảnh để đá nhau [NH Vĩ 2009]. chim quyên ăn trái nhãn lồng, thia thia quen chậu vợ chồng quen hơi. cd
tt. vẻ dài và xúng xính như đuôi cá lia thia. Ngòi cạn ước ở làm cấn cấn, cửa quyền biếng mặc áo thê thê. (Tự thán 109.4)‖ tam sơn diệp là lá chạng ba, phượng vĩ diệp là lá đuôi gà thê thê (Chỉ Nam ngọc âm, nam dược loại: 72b)‖ chỉ xác tháng bảy chín vàng, tông lư quả móc có buồng thê thê (Chỉ Nam ngọc âm, nam dược loại: 75a4.) x. áo thê thê.
trần trần 陳陳
tt. nói rút gọn từ câu trần trần tương nhân 陳陳相因. trần: cũ, nhân: tích tụ. Ban đầu trỏ lương thực tích trữ trong kho, hết mùa này rồi lại bổ sung tiếp mùa khác. Sách Sử Ký phần Bình Chuẩn Thư ghi: “Thóc trong kho lớn, tích chứa tầng tầng.” (太倉之粟,陳陳相因). Sau trỏ những cái gì tích tập như cũ mà nhất định không chịu thay đổi hay cách tân.
tt. HVVD đgt. <từ cổ> khư khư, khăng khăng, nhất định không chịu thay đổi. Tính ắt trần trần nẻo sinh, ngại đòi thì thế biến nhiều hành. (Tự thuật 113.1)‖ Trần trần mựa cậy những ta lành, phúc hoạ tình cờ xảy chửa đành. (Bảo kính 136.1)‖ Ngu dại trần trần tính đã quen (Bạch Vân Am thi tập, b.41)‖ Trần trần như cuội cung trăng, biết rằng cha mẹ có bằng lòng không (cd).
tấp 㙮
AHV: đáp. Phiên khác:, khép (TVG, BVN), không đúng mặt chữ Nôm; đắp (ĐDA, MQL, PL). Nay đề xuất.
đgt. rấp cành gỗ mà đóng cửa, “tấp: rào rấp. lấy vật mà tấp: lấy vật mà ngăn rấp. tấp gai: lấy gai gốc mà rấp chỗ nào. Tấp cửa ngõ: rấp cửa ngõ” [Paulus của 1895 t2: 346], do ngày xưa cửa cũng khá xuềnh xoàng, cửa của ẩn sĩ, nho sinh thường là cửa sài (柴門). Đào Uyên Minh có câu: “đóng cửa gai hát ngạo, ta là dân ruộng cầy” (長吟掩柴門,聊為隴畝民 trường ngâm yểm sài môn, liêu vi lũng mẫu dân). Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu, đèn sách nhàn làm song viết nho. (Thuật hứng 58.1). rấp, dấp. Cửa nhà nàng dấp chín lần gai, anh vô chẳng được anh đứng ngoài trời mưa. cd
và 𬏓
◎ Thanh phù: ba.
dt. vài. “và 吧: vài, hai, một ít. Và hai: cả hai. Cả và hai: id. cả và: cả thảy. Và lời: vài lời. Và hàng: vài hàng. Và đều: vài đều, một ít đều. Và lần: vài lần.” [Paulus của 1895 t2: 532]. Tác ngâm song có mai điểm, dời ngó rèm lồng nguyệt một câu. (Bảo kính 159.3).‖ Nguyệt nga lấy bút đề câu thơ (Lục Vân Tiên, c. 1638)‖ Ai về tôi gửi thư ra, gửi dăm câu nhớ gửi câu thương cd
vàng 鐄
dt. trong Vàng bạc. (Thuật hứng 55.8)‖ (Tự thán 77.8, 83.4, 87.5)‖ Ngọc lành nào có tơ vện, vàng thật âu chi lửa thiêu. (Tự thuật 116.4, 117.4). thật vàng chẳng phải thau đâu, đừng đem thử lửa mà đau lòng vàng. cd‖ (Bảo kính 178.3).
vạy 尾
◎ Phiên khác: với then: đầy then thuyền (TVG), vạy: lệch (ĐDA, Schneider, BVN, VVK, MQL, PL).
tt. <từ cổ> cong, lệch [Taberd 1838: 579]. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, thuyền chở yên hà nặng vạy then. (Thuật hứng 69.6).‖ cây vạy ghét mực tàu ngay cdcon sông khúc vạy khúc ngay cdmũi vạy lái phải chịu đòn. Tng.
tt. <từ cổ> gian, bất chính. Phú quý chẳng tham thanh tựa nước, lòng nào vạy, mỗ hây hây. (Ngôn chí 22.8)‖ lúc giận dệt thêu ngay hoá vạy (Nguyễn Công Trứ - thói đời).
xống áo 𧚢襖
dt. Như áo xống, dịch chữ y thường 衣裳, xống: cái thường 裳, (đồ mặc ở thân dưới cho cả nam lẫn nữ). Sau xống trỏ cái váy của phụ nữ, Cả nhà có cái xống thâm, mẹ đi mẹ mặc con nằm tô hô cd. Chân tay dầu đứt bề khôn nối, xống áo chăng còn mô dễ xin. (Bảo kính 142.6). Dịch từ câu thành ngữ huynh đệ như thủ túc, phu phụ như y phục 兄弟如手足,夫婦如衣服. anh em như thể chân tay, vợ chồng xống áo đổi thay tức thì. cd
đam 󰝡
◎ Âm cổ của “đem”. Ss đối ứng tam, dam (21 thổ ngữ), tliəŋ (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 220], đăm [H Hựu 2012: 76]. x. gánh.
đgt. <từ cổ> đem, mang. “đam, đam đi, đam ra, đam đàng” [Rhodes 1651 tb1994: 82]. (Thuật hứng 64.4)‖ (Tự thán 83.4)‖ (Bảo kính 143.5)‖ Của nhiều, sơn dã đam nhau đến, khó ở, kinh thành thiếu kẻ han. (Bảo kính 133.5), dịch câu bần cư náo thị vô nhân vấn, phú tại thâm sơn hữu khách tầm 貧居鬧市無人問 , 富在深山有客尋 “nghèo ở chợ đông không ai hỏi, giàu ở non sâu có kẻ tìm” (theo tăng quảng hiền văn). giàu sang lắm kẻ lại nhà, khó nằm giữa chợ chẳng ma nào nhìn. cd
đgt. <từ cổ> mang cái gì ra làm, dịch cấu trúc [ 以 … động từ], hoặc [bả 把 …động từ], có xu hướng hư hoá. Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.4)‖ (Bảo kính 128.4)
đãi đằng 待等
◎ Nôm: 代𬟙 AHV: đãi đẳng, đảo âm của đẳng đãi. tái sanh duyên có câu: “đợi đến trời sáng hãy tính kế lo liệu tiếp” (待等天明巧計再安排). Đây là từ vựng của tiếng Hán trung đại, có khả năng vay mượn ngôn ngữ kinh kịch từ đời Tống về sau.
đgt. HVVD <từ cổ> nói chuyện, giãi bày tâm sự. Thề cùng vượn hạc trong hai ấy, thấy có ai han chớ đãi đằng. (Mạn thuật 23.8)‖ Tình xuân dễ chẳng đãi đằng. (trinh thử c. 411)‖ Thẹn riêng chưa dám tiếng tăm đãi đằng. (ngọc kiều lê c. 1842)‖ Người buồn người biết đãi đằng cùng ai cd
đôi 對
◎ Nôm: 堆 AHV: đối. Tiếng Hán “đối” nghĩa gốc là “trả lời”, sau chuyển sang nghĩa “biện luận”, “tranh cãi với nhau”. Ví dụ: đối khẩu, đối chuỷ (cãi nhau), đối chứng, đối lý (cãi nhau bằng chứng lý), đối trạng (đối đáp thuật lại án trạng khi thụ lý thẩm vấn).
đgt. <từ cổ> cãi gay gắt với nhau, lưu tích còn trong đôi co, đôi tranh. Thân nhàn dầu tới dầu lui, thua được bằng cờ, ai kẻ đôi (Ngôn chí 13.2)‖ Hội đêm thu mũ có ai đôi (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am b. 101).
đgt. <từ cổ> biện giải, trong đôi hồi. “đôi lời: hỏi nhau cho biết việc có không, dùng một tiếng đôi cũng đủ nghĩa” [Paulus của 1895: 313]. Thương Chu kiện cũ các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.1)‖ Chẳng tin thì ông đi đôi, mẹ con nhà nó còn ngồi ở kia cd
để 抵
◎ Nôm: 底
đgt. <từ cổ> gác lại, dừng lại. Thuyết Văn ghi: “Để: dừng bỏ lại” (底,止居也). Đã mấy thu nay để lệ nhà, duyên nào đeo đẳng khó chăng tha. (Ngôn chí 8.1).
đgt. <từ cổ> bỏ, rời bỏ, vứt bỏ. Thục Đế để thành trêu tức, phong vương đắp luỹ khóc rân. (Điệp trận 250.5). Phương ngữ Nghệ An. để vợ để chồng. [TH Thung 1997: 8]. anh đà để vợ anh rồi, con anh thơ dại mặc trời với anh. cd
đgt. <từ cổ> mặc cho, kệ cho. (Thuật hứng 55.1)‖ Giữ khăng khăng ai nỡ phụ, bù trì mựa khá để thon von. (Tự thán 87.8)‖ (Tự thuật 117.2)‖ (Bảo kính 182.1)‖ (quy côn 189.8)‖ (Thái cầu 253.8)‖ (Tức sự 124.5).
đgt. giữ vật ở nguyên vị trí. Chăng cài cửa, tiếc non che khuất, sá để thuyền cho nguyệt chở nhờ. (Tự thán 108.6).
⑤. đgt. đặt vào, cất vào, để lại. Tiền sen tích để bao nhiêu thúng, vàng cúc đam cho biết mấy bình. (Tự thán 83.3, 93.3)‖ (Bảo kính 151.4, 166.8).
đgt. khiến. Tôi ngươi thì một lòng trung hiếu, mựa để nghìn đời tiếng hổ hang. (Tự thán 93.8).
k. trong để cho, trỏ mục đích của hành động trước đó. Cỏ xanh cửa dưỡng để lòng nhân, trúc rợp hiên mai quét tục trần. (Ngôn chí 12.1)‖ (Mạn thuật 27.6, 28.4, 32.8)‖ (Thuật hứng 49.8)‖ (Tự thán 92.8)‖ (Bảo kính 146.8, 149.6, 162.8)‖ (Tùng 220.4)‖ (Hoàng tinh 234.2).
ương ương 央央
tt. nửa nọ nửa kia, không hẳn thế này cũng không ra thế kia, dở dương, ẩm ương. Chẳng khôn, chẳng dại, luống ương ương, chẳng dại, người hoà lại chẳng thương. (Bảo kính 157.1). khôn cho người ta dái, dại cho người ta thương, dở dở ương ương chỉ tổn cho người ta ghét . cd
tàng 藏
tt. xấu, hỏng, tồi tàn, lưu tích còn trong “cà tàng”. La ỷ dập dìu, hàng chợ họp, Cửa nhà bịn rịn, tổ ong tàng. (Thuật hứng 55.6)‖ Còn duyên như tượng tô vàng, hết duyên như tổ ong tàng ngày mưa (cd).