Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Pọng
lá 蘿 / 𦲿
(Việt) có đối ứng ʰlá (Khmú) [Ferlus 2004: 309], hula (Rục), k’lá (Pọng), sla (Khùa), s’la (Vân Kiều), b’la (Mang), h’la (Puoc, Xa Câu, Tênh) [Gaston 1967: 29, 32], la³ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 233], slək (Khmer), hla? (Lawa), hlaa? (Chaobon), səlaa (Kuy, Bru), hlaa (Souei, Stieng), hla? (Khmú)…[VĐ Nghiệu 2011: 96]. Kiểu tái lập: *hla⁵. [TT Dương 2013b].
dt. lá cây. Mấy người ngày nọ thi đỗ, ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.8, 22.6)‖ (Thuật hứng 51.8, 70.2)‖ (Tức sự 124.3)‖ (Bảo kính 172.3)‖ (Thuật hứng 63.4).
mưa 雨
◎ Nôm: 湄 AHV: [Maspéro 1912: 39; Vương Lực 1942: 62, 66]. Đối ứng m- (THV) > v- (AHV): mùi 味 > vị, mắng 聞 > văn, mựa 無 > vô, mùa 務 > vụ, múa 舞 > vũ, mù 霧 > vụ, mo 巫 > vu, mong / mòng 望 > vọng, mạng / màng 網 > võng, mắng 聞 > văn, muộn 晚 > vãn, muôn/ man 萬 > vàn/ vạn, … qua các cứ liệu của tiếng Sách, Rục, Mày, Pọng, Nguyễn Tài Cẩn cho rằng mưa có khả năng là có tiền âm tiết hay vết tích tiền âm tiết ở trước: ‖ mưa. [NTC 1997: 39]. Nay với tổ hợp phụ âm *km- đã xác định rõ trong QATT (*kmỉa, *kmuống, kmẽ…), có thể có kiểu tái lập là *kmưa [TT Dương 2012c].
dt. mưa. Mưa thu rưới ba đường cúc, gió xuân đưa một rãnh lan. (Ngôn chí 17.5).
ruột 𦛌
◎ Pọng: *hl-, kiểu tái lập: *‖-r [NT Cẩn 1997: 128]. Ss với các đối ứng trong phương ngữ: rwoât (Ai Thương, Mường), ruot (cao trai, Mường), rót (Lâm La, Mường), rọt (Đà Nang), rot (Thái Lai), kê rôât (Canh Nan), kê rwoêt (Ban Đào), bơ ruêch (Sách), prươc (chàm), krut (Mon), Gaston tái lập là *kruột [1967: 173]. Kiểu tái lập: *hruot⁵> ruột [TT Dương 2013b]. Âm PVM: *ruəc [VĐ Nghiệu 2011: 46].
dt. lòng. Co que thay bấy ruột ốc, khúc khuỷu làm chi trái hoè. (Trần tình 44.3).
dt. lòng, đáy. Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.5).
say 醝
◎ (7) thanh phù sa 差, dùng s- ghi s-; 𫑹 (1) dùng l- ghi s-. Tuy chỉ xuất hiện một lần, nhưng 𫑹 rõ ràng là cổ hơn 醝. Đan lai, ly hà: phlay, hung, khong khen: phli [Vương Lộc 1997: 61]. Ss với các đối ứng phai, khay, ksay, prai, khai, saê, thai, tsay (Mường), và các đối ứng pli (Sách), phli (Hung), pri (Pọng), Gaston tái lập là *pray [1967: 148; TT Dương 2013b].
đgt. tt. trái với tỉnh (do dùng rượu). (Mạn thuật 27.3)‖ (Thuật hứng 58.5)‖ Ngủ tênh hênh, nằm cửa trúc, say lểu thểu, đứng đường thông. (Thuật hứng 61.4, 70.5)‖ (Bảo kính 186.7).
đgt. mê đắm không tỉnh ra được. Hiềm kẻ say chưng bề tửu sắc, hoạ người thìn được thói cha ông. (Bảo kính 130.5, 168.4, 179.7).
sáng 朗
AHV: lãng. Âm HTC là *c-raŋ? (Baxter). Các âm Việt hoá: sáng, rạng, láng (sáng láng). Thổ ngữ Mường (đan lai, ly hà, poọng): *khláng [Vương Lộc 1997: 61], laŋ (9 thổ ngữ Mường), tlaŋ (5), baŋ (1), blaŋ (1), k’ɣm (5), ʂɣm (1) [NV Tài 2005: 266]. Thế kỷ XV-XVI, An Nam dịch ngữ ghi âm bằng kháng 亢 (số 22); so sánh với các đối ứng khláng (đan lai, ly hà), khláng (Pọng), Vương Lộc tái lập *khláng [1997: 61]; Shimizu Masaaki tái lập thuỷ âm kép *kʰr- [2008: 5]. Kiểu tái lập: *kraŋ⁵ [TT Dương 2012c].
dt. sớm mai. Mười hai tháng lọn mười hai, hết tấc đông trường, sáng mai. (Trừ tịch 194.2).
sáu mươi 󰮏𱑕
◎ Sáu: thanh phù là “lão”. So sánh với các đối ứng prau, phau, khau (Mường), phlau (Hung, Sách), prao (Pọng), traou (Brou), tơ trou (Bahnar), prau (Stieng), trau (Mon), Gaston tái lập là *práu [1967: 53; TT Dương 2013b].
dt. sáu chục. Bề sáu mươi dư tám chín thu, lưng gày da sảy, tướng lù cù. (Ngôn chí 15.1).
sân 𡑝
◎ (thanh phù lân 粦). Dùng l- ghi ʂ-. So sánh với đối ứng sương, ksenh (Thạch Bi), khương (Mẫn Đức) của tiếng Mường, và các đối ứng trong một số ngôn ngữ bảo thủ như suon (Pọng), suôn (Laotien), sôn (Thái), thuun, suơn (chàm), suon (Khmer) [Gaston 1967: 152]. Kiểu tái lập: *kran¹. [TT Dương 2013b]. Xét, *klân chuẩn đối với *tláu (tráu: rào) ở câu thơ trên.
dt. khoảng không gian trống trước hoặc sau nhà. Tráu cúc thu vàng nảy lác, sân mai tuyết bạc che đều. (Bảo kính 164.4).
sắt 鐵 / 鉄
◎ Nôm: 𨫊 Đọc âm HHV. AHV: thiết, nhầm từ chữ. Thế kỷ XV-XVI, An Nam dịch ngữ ghi 鐵殺 thiết: sát (số 623) Vương Lộc tái lập là *khlắt [1997: 170]. Thế kỷ XVI, An Nam quốc dịch ngữ ghi 鐵客 thiết: khách, Shimizu Masaaki tái lập thuỷ âm kép *kʰr- [2008: 5]. Ss các đối ứng ksất, khăch, khăt (Mường), và các đối ứng khlek (Hung), lếk (Pọng), Gaston đề xuất kiểu tái lập *krăt [1967: 151; TT Dương 2012c].
dt. kim loại, “sắt” có nguyên từ là “thiết”. (Tự thán 91.3). x. đá sắt.
trai 𱰼
◎ Thế kỷ XVII, Rhodes cho thấy các song thức đều có thuỷ âm kép là: “blai, tốt blai, blai hay là gái” [1994: 39] và tlai, con tlai [1994: 230]. So sánh với các đối ứng klai (Thạch Bi, Mường), plai (Pọng), kèlâ (Brou), Gaston tái lập là *tlai [1967: 54]. Kiểu tái lập: *blai¹/ *tlai¹/ *klai¹> trai/ giai [TT Dương 2013b].
dt. đàn ông con trai. Thế sự trai yêu thiếp mọn, nhân tình cái nhớ chồng xưa. (Bảo kính 179.5).
trời 𠅜 / 𡗶
◎ Kiểu tái lập: *blời. Rhodes (1651): blời. An Nam dịch ngữ, trời < *plời, *blời. “bloi vel troi: convulsio cum magno fragore” [Morrone 1838: 201]. Sở dĩ tái lập cả dạng *pl và *bl vì tiền tố p- của tổ hợp PL cũng diễn biến như phụ âm đầu p-, nghĩa là p > b và PL > bl. Quá trình p > b đã kết thúc nhưng quá trình PL > bl hình như diễn ra chậm hơn vì đến giữa thế kỷ XVII, Rhodes còn nhắc đến plàn. [Vương Lộc 1997: 59]. So sánh với các đối ứng tlơy (Vân Mộng, Hạ Sữu, Thái Thịnh, Đông Tân, Ban Chanh, Thái Lai) và plơy (Mỹ Sơn, Úy Lô, Ban Ken), klơy (Suối Săng, Quy Mỹ, Thạch Bi), tlơy, klơy (nho quan) trong tiếng Mường và một số đối ứng trong các ngôn ngữ bảo thủ như plơy (Sách), prơy (Pọng), p’lơy (Mày, Rục), t’lơy (Arem), bri (Xa Khao), kre (Brou), bri (Khmú, Tênh), preah (Khmer), Gaston tái lập là *plời và *klời [1967: 52; xem TT Dương 201a].
dt. thiên công. Quân thân chưa báo lòng cánh cánh, tình phụ cơm trời áo cha. (Ngôn chí 8.8, 10.1, 14.8)‖ (Trần tình 38.7, 40.1, 45.8)‖ Trời phú tính, uốn nên hình, Ắt đã trừng trừng nẻo khuở sinh. (Tự thán 96.1)(Tự thán 85.8)‖ (Bảo kính 146.7, 175.1)‖ (Tích cảnh thi 209.2)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.1)‖ (Trúc thi 223.2)‖ (Mộc hoa 241.1)‖ (Trường an hoa 246.2)‖ (Lão hạc 248.7).