Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Phng.
bậu 部
◎ Ss đối ứng: pậu là “người ta, chúng nó”, từ để gọi bạn bè kém tuổi mình (Tày) [HTA 2003: 399], vậu [HTA 2003: 576-577], Phng. miền Trung: bậu là từ nam giới dùng để gọi vợ [Alves 2012: 4]. Phiên khác: mỗ bộ (TVG, MQL, PL), mấy bộ (ĐDA). Chú giải: “Nguyễn Trãi từng làm Thượng thư bộ lại, nay về ẩn, nên nói xin làm một bộ nào đó (bộ này không có trong cơ chế của triều đình) để quản lý núi sông, tức cảnh ẩn dật” [MQL 2001: 854]. Tồn nghi.
dt. <từ cổ> “bậu: bạn” [Rhodes 1651 tb1994: 37], trong bậu bạn, bậu gốc Việt, bạn (伴) gốc Hán. Xin làm mỗ bậu quản giang san, có biết đâu là sự thế gian. (Tự thán 95.1). Nghèo như nhà bậu mai rau chiều cháo, đây anh cũng ngồi mà nghĩ bổ báo đền ơn. cd
chường 床
◎ Nôm: 床 / 棖 AHV: sàng. Nay đọc là giường. Phng. Bình Trị Thiên, chờng thờ: bàn thờ. Tương ứng ch- gi-, chốông giống, chợn giỡn, chụa giũa, chùi giùi, chụi giụi, chớc giấc, chiếng giếng, chon giòn, chừ giờ, chự giữ, láng chiềng láng giềng. [VX Trang 1997: 232, 233, 234, 248]. Ss với các đối ứng: cɨəŋ² (Mường), kcə̀ːŋ² (Sách) [Michaud 2009: 6]. Ngữ tố xuất hiện trong các câu thơ sáu chữ, kiểu tái lập: *kcə̀ŋ². Đối ứng s- (AHV) gi- (THV), như 殺 sát giết, 讒 sàm gièm, 雛 sồ giò (gà-), 蒭 sô giò (nhánh lúa), 牀 sàng- giường [Huệ Thiên 2004: 235].
dt. đồ nằm nghỉ. Chường thiền định hùm nằm chực. (Thuật hứng 64.3), dịch chữ thiền sàng 禪床.
dt. <từ cổ> bàn thờ. “giường thờ: quidam lectus in quo defunctis majoribus offerenda reponunt” [Taberd 1838: 180], “giầng thờ: altare ethnicorum” [Taberd 1838: 500]. Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.2).
diếp 𱢯 / 𣋑
◎ Phiên khác: dịp: ngày trước, hồi trước (TVG, VVK). Nay theo Kiều Thu Hoạch (chuyển dẫn ĐDA 1974: 743).
dt. <từ cổ> đã qua, (thời) trước, (thuở) xưa, trái với rày (nay). 昨日 tạc nhật: ngày diếp (An Nam dịch ngữ- thì lệnh môn). Phng. miền Trung: “bữa diếp: hôm kia” [Alves 2012: 9]. Diếp huyện hoa còn quyến khách, rày biên tuyết đã nên ông. (Thuật hứng 62.3)‖ Diếp còn theo tiên gác phượng, rày đà kết bạn sa âu. (Bảo kính 162.3)‖ Diếp trúc còn khoe tiết cứng, rày liễu đã rủ tơ mềm. (Tích cảnh thi 200.1). Lưu tích còn trong một số từ của thế kỷ XVIII, XIX như “hôm diếp: prateria dies. bữa diếp: id.” [Taberd 1838: 109]‖ Băn khoăn bữa diếp sự hoang đàng (trịnh hoài đức - thơ đi ).
lửa 焒
Phng. Bình Trị Thiên đọc là lả [VX Trang 1997: 248], hoặc (trong thắp lá) [NN Ý 2001: 273]. ở thế kỷ XV, ngữ tố trên tồn tại song thức ngữ âm là *a-lảlả. Kiểu tái lập: *hla³ [TT Dương 2013b]. x. rỡ.
dt. trái với nước. Ngọc lành nào có tơ vện, vàng thật âu chi lửa thiêu (Tự thuật 116.4)‖ (Bảo kính 151.5).
mô 謨
pt. không. Nam Đường thư ghi: “Người Việt không tin, chưa thể tiến nhanh.” (越人謨信, 未可速進). Xét, - - mựa - phủ đều là các đồng nguyên tự.
pt. <từ cổ> đâu, đâu có, đâu nào, lưu tích còn trong Phng. Nghệ An [TH Thung 1997: 156]. Chân tay dầu đứt bề khôn nối, xống áo chăng còn dễ xin. (Bảo kính 142.5).
mạy mọ 眉某
đgt. <từ cổ> rờ rẫm, lần mò, như máy mó, mọ: âm Việt hoá của chữ 摸, như mô ngư 摸魚 (mò cá), Phng. Thanh Hoá còn nói mọ cá, các biến âm: mày mò, mầy mò, máy mó, mó máy. “Mó máy: manus irrequietæ.” [Taberd 1838: 308]. Mạy mọ hôm dao lòng mặc khách, kỳ mài ngày tháng của thi nhân. (Nghiễn trung ngưu 254.3).
nen 年
nen vốn có nguyên từ là nêm. Tương ứng chung âm -m và -n. Giống như: 梵 phạn- phạm, hay 年 năm- niên, như niêm sau [TH Thung 1998: 166], chản (chẵn) = chảmba ngày chảm: trọn vẹn ba ngày.” [Rhodes 1651 tb1994: 56]. nêm là cái để chêm đồ cho chặt. ngựa xe như nước áo quần như nêm kiều. Sau danh từ chuyển loại thành động từ, như cách nói nêm cối, nêm cuốc. Rồi có nghĩa dẫn thân là ”cho thêm gia vị vào”, như đã buồn lại gió thổi thêm, đã chua như giấm lại nêm sơn trà. cd
đgt. <từ cổ> ken dày, mọc đặc, Phng. Nghệ An: ”nen: chen, chèn. ví dụ phải nen cho chặt. có nơi nói là nèn”. [TH Thung 1998: 165], ”nen. N: nén, lèn, chèn, nêm cho chặt: nen lại cho chặt” [NN Ý 2001: 365]. Chim đỗ tổ dìn còn biết mặt, hoa nen rừng thấy hoà hay danh. (Tức sự 123.4). Chữ “nen” (động từ) chuẩn đối với chữ “đỗ” (động từ). TVG, phiên “trên”, ĐDA phiên “nên”, Schneider, PL phiên “niền” (ven) và dẫn Génibrel 1898, Paulus của 1895m Béhaine 1773 là “niền = vành”.
nghỉ 𢪀
đt. <từ cổ> đại từ ngôi thứ ba, “người ấy, kiểu nói rất lịch sự” [Rhodes 1651 tb1994: 163], Phng. miền Trung: “nghỉ: nó, hắn” [Alves 2012: 4], đây trỏ loài cúc, trỏ ẩn sĩ. Người đua nhan sắc khuở xuân dương, nghỉ chờ thu cực lạ dường. (Cúc 216.2). Triều đình mặc nghỉ vào ra, tiếm xưng thiên tử hiệu là bình vương. (thiên c. 3381). Dơ tuồng, nghỉ mới kiếm đường tháo lui (kiều c. 1188).
nõ 卵
◎ Nôm: 怒 Phiên khác: nọ (TVG, ĐDA). Phng. Nghệ An: nỏ. Ss đối ứng na (25 thổ ngữ Mường), nɔ, no (5 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 251]. Tương ứng, nõ nường - nõn nường (theo quy luật âm dương đối chuyển) cho phép xác nhận nõ/ nỏ là biến thể của nõn, mà nõn là âm THV của noãn có các nghĩa: trứng, hòn dái [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 318]; sang tiếng Việt mở rộng nghĩa thành dái, Dương vật [Văn Tân 1977: 589; An Chi 2005 t2: 348- 355, 385-389], lại có kiểu phân hoá âm và nghĩa thành lồn (Ss ABK: luǎn). Quy luật chung, các phủ định từ phần lớn đều xuất phát từ các từ trỏ sinh thực khí.
pt. <từ cổ> “: chẳng có chi, chẳng hề. nõ lo: chả lo, chẳng thèm lo. nõ sợ: chẳng sợ. nõ thèm: chả thèm” [Paulus của 1895 t2: 250]. Có của hằng cho lại có thông, tích nhiều con cháu trông. (Bảo kính 130.2). Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, hoà hưu thì khiến tù mù. (Bảo kính 152.6).
ruộng 壟 / 壠
◎ Nôm: 𬏑 / 𪽞 Đọc theo âm THV. Nguyên tiếng Hán có các nghĩa: ruộng, bờ ruộng, luống cày và nơi cao nhất trong khoảnh ruộng dùng để táng mồ mả, từ nghĩa này lũng mới có nghĩa là “cái mả” (nghĩa này hay được dùng từ đời Tần đến đời Tấn). Với nghĩa là cái gò cao, 壟 còn có các đồng nguyên tự là 隴, 陵, 陸, 隆 [Vương Lực 1984: 314-315]. Kiểu tái lập cho âm HTC: *roŋ [Schuessler 2007: 363]. Chúng tôi tái lập là *throŋ, sau cho âm thung lũng trong tiếng Việt với nghĩa gộp trỏ “không gian có nhiều gò (cao) và khoảng đất trũng giữa các gò đó (thấp), cũng tương tự như *throŋ cho âm thuồng luồng (một tên gọi khác của con rồng, như Nguyễn Tài Cẩn đã gợi ý. x. rồng). Từ Hán Việt lũng đoạn cũng có nghĩa gốc như trên. Như vậy, chữ lũng 壟 có các lưu tích ruộng, luốngthung lũng trong tiếng Việt. Ngoài ra, chữ lục 陸 (một đồng nguyên tự khác nữa của nó) còn cho âm rộc (nghĩa là ruộng nước ven ngòi lạch hoặc trong hẻm núi) [NQ Hồng 2008: 962]. Ví dụ: nhất sở rộc tân xứ [một thửa ở xứ rộc tân] (bia 10500, khắc năm 1598). thèm nỡ phụ canh cua rộc (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am 8b). ruộng rộc [Béhaine 1773: 509; Paulus của 1895: 260]. Phng. Nghệ An: rọng: ruộng. rọng bề bề không bằng nghề cầm tay. Tng. [TH Thung 1997: 225]. Kiểu tái lập: kiểu tái lập: *tʰroŋ⁴. [TT Dương 2012c]. Ss đối ứng hrɔŋ (4 thổ ngữ Mường), rɔŋ (13), hɔŋ (2), lɔj (1) [NV Tài 2005: 256]. Như vậy, ruộng là gốc Hán, nương - nội gốc Việt.
dt. đất cày cấy. (Trần tình 43.7)‖ Ruộng đôi ba khóm đất con ong, đầy tớ hay cày kẻo mướn mung. (Thuật hứng 56.1)‖ (Bảo kính 129.7, 140.7, 150.7, 177.7)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.5).
rày 𣈙
◎ (thanh phù: lệ, liệt). Kiểu tái lập: *hrei¹ (*drei¹) > rày, nay, này. [TT Dương 2013b].
dt. <từ cổ> ngày nay, trái với diếp (ngày xưa). “mat blang ray tron, mai khuyet” [Morrone 1838: 268], Phng. miền Trung “rày / rầy: nay” [Alves 2012: 4]. Diếp huyện hoa còn quyến khách, rày biên tuyết đã nên ông. (Thuật hứng 62.4, 65.7)‖ Diếp còn theo tiên gác phượng, rày đà kết bạn sa âu. (Bảo kính 162.4)‖ (Tích cảnh thi 200.2).
tam 三
dt. em, Phng. Bình Trị Thiên [VX Trang 1998: 265]. x. anh tam.
trớ 渚
◎ Tr ~ch: trật 秩 ghi chật, trác 卓 ghi chác, trừ 除 ghi chừPhng. nói trớ, đi trớ, ngựa trớ đường [Huệ Thiên 2006: 18; NN Ý 2001: 541]. chớ [CH Lạng: 82-83].
tt. sai, trái. Cơm kẻ bất nhân ăn ấy trớ, áo người vô nghĩa mặc chăng thà. (Trần tình 39.4).
đgt. làm trái. Đứt vàng chăng trớ câu Hy Dịch, Khinh bạc màng ngâm thơ Cốc phong. (Bảo kính 178.3)‖ (Giới sắc 190.7).
đìa 池
◎ Đọc theo âm THV. AHV: trì. Phng. Bình Trị Thiên: đìa [VX Trang 1998: 240].
dt. <từ cổ> ao, nay còn dùng trong “đìa nuôi tôm”. (Ngôn chí 4.5)‖ Đìa cỏ được câu ngâm gió, hiên mai cầm chén hỏi trăng. (Mạn thuật 23.5, 28.5)‖ (Thuật hứng 69.4, 70.4)‖ (Tự thán 78.3, 82.3, 84.4)‖ (Bảo kính 165.5, 170.4)‖ (Vãn xuân 195.6).
đụt lặn 突吝
◎ Phiên khác: lọt lẩn (TVG), lọt lẫn (ĐDA), đụt lẩn (Schneider), “đụt lẩn: nấp vào, len lỏi” (PL).
đgt. <từ cổ> xông xáo. đụt là từ gốc Hán. Sách Thuyết Văn ghi đột là chữ chỉ sự, gồm bộ khuyển và chữ huyệt (hang): “Đột: con chó từ trong hang chui ra.” (突,犬從穴中暫出也), lưu tích còn trong từ xung đột 衝突 (xung = đột), xông pha 衝破. đụt là âm Việt hoá của đột, ví dụ: “xông đụt: xông vào, xốc vào. đụt pháo xông tên: xốc vào chỗ giặc không sợ tên đạn” [Paulus của 1895: 336], sau này xung đột mới trỏ nghĩa “hai bên xông vào nhau đánh giáp lá cà”, rồi mới chuyển sang nghĩa “xung khắc, mâu thuẫn” như ngày nay. Chữ này đồng âm với một từ trái nghĩa của nó, “có rét đụt bẽaò”[ Rhodes 1651: 93]. Phng. Bình Trị Thiên: “đụt: hụp, lặn (ở dưới nước)” [VX Trang 1996: 241]. “lặn: trầm xuống dưới nước”, cũng trỏ ý xông pha, lưu tích còn trong từ lặn lội “và lặn và lội, dầm mưa dãi nắng, ghe đàng cực khổ” [Paulus của 1895: 538]. Như vậy, có thể xác định đụt lặn (đẳng lập) nghĩa là “xông pha, ngụp lặn”. Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn, thanh nhàn án sách hãy đeo đai. (Ngôn chí 6.3).
chước 覺
◎ Nôm: 職 đọc âm HHV. AHV: giác (giấc ngủ). Tiếng Hán có từ thụy giác 睡覺. (AHV: chức). “ngủ một chước: ngủ một giấc” [Rhodes 1651 tb1994: 165; Schneider 1987: 534]. Phng. Bình Trị Thiên: chớc.x. Chường. Sách Trang tử thiên Tề vật luận có câu: “hãy có một giấc ngủ dài, rồi sau mới có giấc mộng lớn” (且有大覺而后知此其大梦也 Thả hữ đại giác nhi hậu tri thử kỳ đại mộng dã).
dt. <từ cổ> thời gian từ lúc ngủ đến lúc tỉnh dậy. Phú quý bao nhiêu người thế gian, Mơ mơ bằng khuở chước Hoè An. (Thuật hứng 63.2)‖ chước hoè. (Tự thán 79.8)‖ Hải Nhược chiết nên cành quế tử, Giang Phi chiếm được chước thiềm cung. (Thủy trung nguyệt 212.4), các bản phiên trước đều phiên là “chức” (chức vị), nay đề xuất phiên “chước” (giấc ngủ). Câu này ý nói, Giang Phi được ngủ ở cung trăng nhân những khi trăng dưới đáy nước, đây là một lối diễn đạt mang đầy tính thơ hết sức ý nhị và tinh tế.x. kiến cành hòe, x. Nam Kha.