Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa HVVT
biến dời 變移
Biến: AHV. dời: HHVH của di. x. dời, x. day.
đgt. HVVT thay đổi. Há chẳng biến dời cùng thế thái, những âu tây tối có thần minh. (Tự thán 96.3).
buồng the 房紗
◎ Nôm: 𢩣絁
dt. HVVT phòng có lụa the buông cho đẹp và kín đáo, trỏ phòng riêng của con gái nhà quyền quý xưa. Đi nào kẻ cấm buồng the kín, ăn đợi ai làm bàn soạn đầy. (Miêu 251.5).
buộc bện 縛緶
◎ Nôm: 纀𥾽 buộc: âm THV [Schuessler 1988: 247]. AHV: phược biền. Ss đối ứng: puôk⁵ (nguồn), puôk⁵ (Mường bi), dzăk² (Chứt), (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236]. x. bện.
đgt. HVVT <từ cổ> níu, kéo, lôi kéo, gò ép, ràng buộc, khống chế. Thế sự dầu ai hay buộc bện, sen nào có bén trong lầm. (Thuật hứng 70.7).‖ Hoặc ở lâu trong nước người chẳng hay cẩn thận, phải người mưu lừa sá quanh co, buộc bện, luống phải điều bắt cầm, ràng trói. (Phật Thuyết, 19b), dịch chữ câu khiên 勾牽.
bàn bạc 盤駁
◎ Nôm: 盤泊 bàn: gạn hỏi. bác: tranh luận, đọc âm HHV.
đgt. HVVT thảo luận, trao đổi với nhau để thống nhất hay bác bỏ. Tỏ tường phiến sách con Chu Dịch, bàn bạc lòng nhàn cái quạt chè. (Tự thán 79.4).
bàn cờ 盤碁
dt. HVVT cái bàn vuông, kẻ ô để bày trận đánh cờ. Làm người mựa cậy khi quyền thế, có khuở bàn cờ tốt đuổi xe. (Trần tình 44.8).
báo bổ 報補
đgt. HVVT <từ cổ> báo đáp, “đền đáp công ơn” [Vương Lộc: 2001: 10]. Nợ cũ chước nào báo bổ, ơn sày, ơn chúa miễn ơn cha. (Tự thán 94.7)‖ Nền xã tắc là nơi báo bổ, can chi mi đào lỗ đào hang. (Nguyễn Đình Chiểu - thảo thử )‖ cn bổ báo. nghèo như nhà bậu mai rau chiều cháo, đây anh cũng ngồi mà nghĩ bổ báo đền ơn. cd
chi tuổi 支歲
dt. HVVT <từ cổ> tuổi âm, năm tuổi, tính theo can chi, hán văn là chữ niên canh 年庚 . “chi tuổi: năm tuổi của Nguyễn Trãi, Nguyễn Trãi sinh năm canh thân 1380, thì năm 1440 cũng canh thân, đúng một chu kỳ 60 năm. Đến năm 1441, ông mới được Lê Thái Tông cho phục chức và ông làm bài Biểu tạ ơn” [BVN 1994: 57]. “chi là mười hai địa chi (tý, sửu, dần…). Chi tuổi là năm tuổi, Nguyễn Trãi sinh năm canh thân 1380, gặp năm thân là năm tuổi, không nhất thiết phải đến năm canh thân 1440 mới là năm tuổi như một vài sách giải thích” [MQL 2001: 724]. “Chi tuổi là năm tuổi, xưa thường cho rằng đó là năm gặp nhiều khó khăn.” [PL 2012: 92]. Cậy trời còn có bây nhiêu nữa, chi tuổi chăng hiềm kẻ khó khăn. (Trần tình 38.8).
chính chuyên 正專
đgt. HVVT <Nho> thực hiện chuyên nhất. Gia tài ấy xem hèn hạ, đạo đức này khá chính chuyên. (Bảo kính 186.6).
chữ nghĩa 字義
◎ Nôm: 𡦂義
dt. HVVT văn tự và những ý nghĩa nội dung được ký tái qua vỏ văn tự đó, sau trỏ chung cho học vấn. Nhiều của ấy chăng qua chữ nghĩa, dưỡng người cho kẻo nhọc chân tay. (Bảo kính 146.5).
cách xa 隔賒
đgt. HVVT tránh xa ra. Non lạ nước thanh trộm dấu, đất phàm cõi tục cách xa. (Thuật hứng 54.4).
cân xưng 斤稱
dt. HVVT <từ cổ> cái cân. cân 斤: đơn vị đo trọng lượng, một cân xưa bằng mười sáu lạng, sau cân từ danh từ chuyển làm động từ; xưng 稱: dụng cụ đo lường trọng lượng; cân xưng còn là nguyên từ của cân xứng. Xét, cân quyền là cái cái cân, quyền bính là quả cân và cán cân. Mực thước thế gian dầu có phải, cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. (Bảo kính 172.6, 188.1) ‖ cân xưng: vật gì nặng nhẹ biết ngay (CNNA 46a2).
câu mầu 句妙
◎ Nôm: 勾牟
dt. HVVT <từ cổ> dịch chữ diệu cú (câu thơ mầu nhiệm). Khách lạ đến ngàn hoa chửa rụng, câu mầu ngâm dạ nguyệt càng cao. (Thuật hứng 52.4).
cơ tạo hoá 機造化
dt. HVVT dịch chữ thiên cơ 天機 (ý nói chuyện cơ mật, hay ý trời). Lục Du trong bài Tuý trung thảo thư nhân hí tác thử thi có câu: “Con trẻ hỏi ông ngộ gì mới, muốn nói mà ngại lộ thiên cơ.” (稚子問翁新悟處,欲言直恐泄天機 trĩ tử vấn ông tân ngộ xứ, dục ngôn trực khủng tiết thiên cơ). Được thì xem áng công danh dễ, đến lẽ hay cơ tạo hoá mầu. (Bảo kính 162.6, 163.8).
cơn cớ 根故
◎ Nôm: 干據
dt. HVVT duyên do. Cơn cớ nguyền cho biết sự do, xem mà quyết đoán lấy cương nhu. (Bảo kính 152.1). Nhà huyên chợt tỉnh hỏi cơn cớ (Nguyễn Du- ).
cả hoà 嘏和
◎ Nôm: 竒和
dt. HVVT <từ cổ> tất cả, tất thảy. Ba tháng hạ thiên bóng nắng dài, thu đông lạnh lẽo cả hoà hai. (Xuân hoa tuyệt cú 196.2). cả và. “chung hết, kể chung” [Paulus 1895: 87].
cả lòng 嘏腸
đgt. HVVT quyết ý, “làm gan, không sợ, cả quyết”. Cả quyết: quyết chắc, lấy làm chắc, dốc một lòng.” [Paulus của 1895: 87]. (Bảo kính 141.6) Ngoài ấy dầu còn áo lẻ, cả lòng mượn đắp lấy hơi cùng. (Tích cảnh thi 208.4). x. lòng.
cầm xuân 扲春
◎ Nôm: 扲春
đgt. HVVT dịch chữ lãm xuân 攬春 (bắt xuân), hoặc toả xuân 鎖春 (khoá xuân). Lầu hồng có khách cầm xuân ở, cầm ngọc tay ai dắng dỏi thêm. (Tích cảnh thi 200.3). đc. Tào Tháo cho dựng đài Đồng Tước bên sông chương hà, dùng để nhốt mỹ nữ, lại sai Tào Thực làm bài Đồng Tước đài phú trong đó có câu: “bắc hai cầu tây đông nối lại chừ, như cầu vồng trong trời rộng” (連二橋於東西兮,若長空之蝃蝀 liên nhị kiều vu đông tây hề, nhược trường không chi đế đống). Nguyên hai chị em họ kiều ở giang nam nổi tiếng xinh đẹp, nhưng khi ấy hai nàng đều đã lấy tôn sách và chu du. Để khích chu du đánh tháo, Khổng Minh đã sửa hai câu của Tào Thực thành: “bắt hai kiều ở đông nam chừ, về cùng vui hôm sớm” (攬二喬於東南兮,樂朝夕之與共 lãm nhị kiều ư đông nam hề, lạc triêu tịch chi dữ cộng). Và phao tin rằng trong cuộc rượu tháo từng nói nếu hạ được giang nam sẽ đem hai nàng họ kiều về nhốt ở Đồng Tước để cùng vui thú tuổi già. Đỗ Mục đời Đường trong bài Xích bích hoài cổ viết: “Gió đông chẳng giúp chu lang, đồng tước xuân sâu nhốt hai nàng kiều” (東風不與周郎便,銅雀春深鎖二喬). Sau dùng điển ngữ toả xuân (khoá xuân) để trỏ người con gái sắc nước hương trời vẫn còn e ấp trong khuê các. Một nền đồng tước khoá xuân hai kiều (Nguyễn Du - Truyện Kiều).
cần câu 竿鈎
◎ Nôm: 芹鈎 AHV: can câu. Chữ câu tiếng Hán nghĩa là cái lưỡi câu. Tiếng Việt chuyển nghĩa thành động từ, đồng nghĩa với chữ điếu 釣 trong tiếng Hán.
dt. HVVT dụng cụ câu cá, có tay cầm bằng tre (cần 竿) và lưỡi móc bằng kim loại (câu 鈎). Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.4)‖ Đạp áng mây, ôm bó củi, ngồi bên suối, gác cần câu. (Trần tình 41.4). x. câu.
cố công 固功
đgt. HVVT gắng sức. Dường ấy của no cho bậc nữa, hôm dao đáo để cố công mang. (Tự thuật 117.8).
cột rường 橛梁
AHV: quyết lương (TVG, ĐDA). Xét, “quyết” và “trụ” trong tiếng Hán đều là cái cột dựng để đỡ, nhưng quyết là cột quân (ngắn), còn trụ là cột cái.
dt. HVVT (đen) cột cái và thượng lương, những kết cấu chịu lực chính trong kiến trúc gỗ, (bóng) bề tôi tài năng có khả năng đảm đương trọng trách trong triều. Hoa chăng thay rụng, bày chi phấn, thông sá bù trì, mộng cột rường. (Tức sự 125.6). Giữa trời chăm chắm nên rường cột. (Hồng Đức 53a) x. đống lương.
day day 移移
◎ Phiên khác: dày dày (TVG,1956), dây dây (ĐDA 1976), “dày dày: ngời ngời” [PL 2012: 324, 329]. Xét, “dày dày” không thấy từ điển nào ghi nhận với nghĩa “ngời ngời”, chứng tỏ nghĩa này được dịch giả tự gán cho âm, bởi “dày” hoặc “dầy” nghĩa là “nhiều lớp”. Với âm “dầy dầy”, chỉ có nghĩa là “tiếng người đông chào rào” [Paulus của 1895: 218]. Mặt khác, âm “dày” thường được ghi bằng chữ Nôm “苔”. Chữ “移” có các âm phi Hán Việt là “dời” và “day”. “day: dời, trở qua, xây hướng. Day động: dời động, dây động”. Xét tự dạng, đây là một từ láy toàn phần, một kiểu láy phổ biến của giai đoạn thế kỷ XV, như “phơi phơi”, “tấp tấp”, “nồm nồm”, “pháy pháy”.
tt. HVVT <từ cổ> lay lay, khẽ đưa qua đưa lại. Môi son bén phấn day day, đêm nguyệt đưa xuân một nguyệt hay. (Mạt lị hoa 242.1), chữ day day hô ứng với chữ đưa ở dưới‖ Chiếm được thiều quang chín mươi, day day hoa nở tốt hoà tươi. (Dương 247.2).
dừng ngăn 停垠
◎ Nôm: 亭垠
đgt. HVVT <từ cổ> ngăn cách. Vườn quạnh dầu chim kêu hót, cõi trần có trúc dừng ngăn. (Tự thán 110.6).
hoài 懷
đgt. HVVT <từ cổ> hoài: nghĩa gốc là “ôm trong lòng”, đây trỏ phía trong ngọn lửa. Than lửa hoài chưng thương vật nấu, [củi] thiêu tiếng khóc cảm thần linh. (Bảo kính 151.5).
huống chi 況之
lt. HVVT Như huống. [Paulus của 1895: 456]. Thương cảnh vì nhân cảnh hữu tình, huống chi người lạ cảnh hoà thanh. (Tích cảnh 207.2).
hơi 唏
dt. khí, mùi. Cửa song dãi, xâm hơi nắng, tiếng vượn kêu, vang cách non. (Ngôn chí 21.3)‖ Hơi dầm. (Tự thuật 119.1)‖ (Tích cảnh thi 208.4)‖ Tự bén hơi xuân tốt lại thêm, đầy buồng lạ màu thâu thêm. (Ba tiêu 236.1).
dt. HVVT sức lực. Sang cùng khó bởi chưng trời, lặn mọc làm chi cho nhọc hơi. (Ngôn chí 10.2)‖ (Tự thán 85.1). x. Tiếng hơi. (Thuật hứng 59.2).
hết khoẻ 歇快
◎ Nôm: 歇跬
tt. HVVT <từ cổ> hết sức, dịch chữ tận lực 盡力. Ước bề trả ơn minh chúa, hết khoẻ phù đạo thánh nhân. (Trần tình 37.6).
hết kính 歇敬
tt. HVVT <từ cổ> kính cẩn hết mức, dịch chữ tận kính 盡敬. Hết kính hết thìn bề tiến thoái, mựa tham mựa dại nết anh hùng. (Tự giới 127.3).
hội phong vân 會風雲
dt. HVVT Hội gió mây. đc. vân long phong hổ. Chu Dịch quẻ Kiền: “mây theo rồng, gió theo hổ. Thánh nhân dựng còn muôn vật nhìn mà làm theo.” (雲從龍,風從虎. 聖人作而萬物覩 vân tòng long, phong tòng hổ. Thánh nhân tác nhi vạt vật đổ). Sau này người ta thường lấy câu “vân long phong hổ” để ngầm ẩn dụ với quan hệ giữa nhà vua và bề tôi. Từ ngày gặp hội phong vân, bổ báo chưa hề đặng mỗ phân. (Trần tình 37.1).
hở cơ 罅機
◎ Nôm: 許機 AHV: há ki. Hở, AHV: há, nghĩa là “nứt, hở, chỗ nứt hở, chỗ sơ hở”. Diệp tiếp trong nội thiên hạ sách Nguyên Thi có câu: “Không để cho có một mảy may sơ hở.” (不使有毫髮之罅 bất sử hữu hào phát chi há). Há cũng là nguyên từ của hở.
đgt. HVVT Bị lộ chuyện. Phương Sóc lân la đã hở cơ, ba phen trộm được há tình cờ. (Đào hoa thi 232.1).
kham hạ 堪下
kham: có thể, hạ : cúi mình, “chịu, chịu làm phận dưới” [NN San 2001: 98]
đgt. HVVT <từ cổ> “đáng phục, đáng khen” [MQL 2001: 1218], “xét nghĩa của từ Hán Việt “kham hạ”, từ “kham” mang nghĩa là “có thể”, từ “hạ” mang nghĩa là “dưới”. Do vậy, có thể thấy được các cách giải thích là “Chịu ở dưới”, “chịu thua”, “chịu ở địa vị thấp kém”, đều là không vượt ra khỏi sự ràng buộc của nghĩa Hán Việt của từ đó.” [NT Nhí 1985: 60]. Kham hạ Nghiêm Quang từ chẳng đến, Đồng Giang được nấn một đài câu. (Bảo kính 153.7, 160.7, 162.7).
khoan khoan 寬寬
tt. HVVT Khe khẽ, từ từ. Ngày nhàn gió khoan khoan đến, sát sát kề song chước hoè. (Tự thán 79.7)‖ (Bảo kính 186.3)‖ (Tích cảnh 199.4)‖ (Điệp trận 250.4).
khuất nhiễu 屈擾
đgt. HVVT cưỡng ép và gây phiền nhiễu. Lều nhàn vô sự ấy lâu đài, nằm ở chăng từng khuất nhiễu ai. (Tự thán 84.2).
khó khăn 苦艱
◎ Nôm: 庫巾
tt. HVVT gian nan, vất vả, khổ sở. (Mạn thuật 27.1)‖ (Trần tình 38.8)‖ (Thuật hứng 57.2, 66.1)‖ (Tự thán 79.5, 106.6, 110.8)‖ (Tự thuật 115.1)‖ (Bảo kính 149.2, 175.4, 180.2)‖ Khó khăn, phú quý, học Tô Tần, miễn đức hơn tài được mỗ phần. (Bảo kính 187.1).
kết bạn 結伴
đgt. HVVT đánh bạn. Rủ vượn hạc xin phương cổi tục, quyến trúc mai kết bạn tri âm. (Tự thuật 119.4)‖ (Tức sự 126.3)‖ (Bảo kính 129.5, 143.6, 162.4)‖ (Mai thi 224.4).
kể chi 計之
đgt. HVVT không kể đến, không quan tâm đến, mặc kệ. Đốt lòng đan chăng bén tục, bền tiết ngọc kể chi sương. (Cúc 217.4). Hoa cúc kiên trì tiết ngọc chẳng ngại gió sương.
lo lường 慮量
◎ Nôm: 卢量
đgt. HVVT dốc tâm suy nghĩ tính toán, lo lường là âm PHV của lự lượng. Này lời nhắn bảo khách bàng quan, khôn phải lo lường, dại được an. (Bảo kính 185.2).
lo toan 慮算
◎ Nôm: 𱞋算
đgt. HVVT lo lường, lo toan là âm HHV của lự toán. Cắp nắp làm chi hỡi thế gian, có thì ăn mặc chớ lo toan. (Bảo kính 134.2).
loạt loạt 律律
AHV: luật luật. Phiên khác: lọt đọt (TVG), lọt lọt: rõ ràng mông một (ĐDA, MQL), rọt rọt: suivre, poursuivre (theo, theo đuổi, đeo đẳng), rebattre les oreilles (đập vào tai, nói mãi nghe đến chán tai) (Schneider, VVK), rọt rọt: rõ ràng, rành rọt (NTN). Bản B chép 𥾽𥾽 TVG: bền bện. BVN: biện biệt.
dt. HVVT <từ cổ> nhất loạt, từ chữ nhất luật 一律. luật là nguyên từ của loạt, tiếng Việt hiện tồn cả hai từ nhất luậtnhất loạt. Cho nên, ở câu thơ này, chữ luật luậtloạt loạt. Kiểu láy toàn phần như thảy thảy, nơi nơi, chốn chốn... Án tuyết mười thu uổng đọc thư, kẻo còn loạt loạt chữ Tương Như. (Mạn thuật 36.2). Có thể diễn xuôi như sau: mười năm uổng phí khổ luyện học sách nho, xong rồi, cái còn lại chỉ là miên man những chữ nghĩa từ quan quy ẩn của Tư Mã Tương Như, cả nước non này cũng chỉ là hư huyễn, sự nghiệp của ta rút cuộc là khoe chữ “nhàn” trong bài phú Tử Hư. [tham khảo thêm NH Vĩ 2010]. x. Tương Như.
lòng người 𢚸𠊚
dt. HVVT nhân tâm. (Tự thán 85.1)‖ (Tự thuật 120.3)‖ Chớ đua huyết khí nên hận, làm trật lòng người những lo. (Bảo kính 176.6, 136.4, 161.2).
lòng thế 𢚸世
dt. HVVT <từ cổ> tâm địa người đời. Lòng thế bạc đen dầu nó biến, ta thìn nhân nghĩa chớ loàn đan. (Bảo kính 139.7, 186.3).
lù cù 老耉
◎ Nôm: 󰔄句 dt. HVVT AHV: lão củ. lão: người già trên bảy mươi tuổi, củ: già cả. lão củ: người già nói chung. Sau có biến thể là lụ khụ, lù khù. (ngu cú). 󰔄 (sic) < 𪪏. Nguyên chữ ngu 虞 và chữ lự 慮 đều có tục tự là 𪪏, cũng giống như chữ đức 德 chữ thương 傷 chữ sức 飭 đều có chung tục tự là 𱐩. Trong quá trình truyền bản đã có lần chữ 𪪏 được phồn hoá nhầm thành 虞. x. lừ cừ.
tt. HVVT HVVD <từ cổ> vẻ già nua, da mồi, dáng còng, “lủ cụ: người già lưng rất còng. còm lưng cùng một nghĩa”[Rhodes 1651: 140]. Bề sáu mươi dư tám chín thu, lưng gày da sảy, tướng lù cù. (Ngôn chí 15.2).
lỗi thác 纇錯
◎ Nôm: 磊托 / 磊錯
tt. HVVT <từ cổ> sai nhầm. Chữ lỗi 纇 vào tiếng Việt khá sâu, nên người bản ngữ coi như một từ thuần Việt, sau đó lại dùng nó để giải nghĩa cho từ cận nghĩa gốc Hán khác là thác. thác 錯 nghĩa gốc là các vết khắc tạp loạn trên ngọc trên đá. Kinh Thư thiên Vũ cống có câu: 厥賦惟上上錯 quyết phú duy Thượng Thượng thác, lời truyện chua rằng: 錯 thác là 雜出 tạp xuất (xuất hiện hỗn loạn), lời sớ viết rằng: “giao thác là mang nghĩa ‘tạp nham’, bởi vốn tháctạp, là loạn.” (交錯是閒雜之義,故錯爲雜也,又亂也). Tiếng Hán không có từ kép lỗi thác. Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, hoà hưu thì khiến nõ tù mù (Bảo kính 152.5)‖ Ân tây là ấy yêu dường chúa, lỗi thác vì nơi luỵ bởi danh. (Bảo kính 158.6)‖ Làm người biết máy, khôn sao, lỗi thác ai vì mỗ chút nào. (Bảo kính 167.2). x. thác, x. lỗi.
màng 望
◎ Nôm: 恾 / 忙 Đọc theo âm THV. AHV: vọng. x. mường tượng, mong, chốc mòng.
đgt. mong, muốn. Những màng lẩn quất vườn lan cúc, ắt ngại lanh tranh áng mận đào. (Thuật hứng 52.5)‖ (Tự thán 84.5)‖ (Bảo kính 178.4, 186.4).
đgt. HVVT quan tâm. Chàu mấy kiếp, tham lam bấy, sống bao lâu, đáo để màng. (Thuật hứng 55.4, 66.1)‖ (Bảo kính 129.2, 147.4).
mực thước 墨尺
◎ Nôm: 墨托 AHV: mặc xích. mực 墨: âm trại của mặc (trong thằng mặc: dây mực), đơn vị đo chiều dài ngày xưa. Sách Thiểu nhĩ nhã viết: “năm thước là mực, gấp đôi mực là thước” (五尺爲墨,倍墨爲丈). thước: âm THV của xích, “thjiak” (Lý Phương Quế), thjak (Baxter). Thước là đơn vị đo chiều dài xưa, một thước bằng mười thốn, cho nên từ này còn trỏ quy củ, tiêu chuẩn. Sách Thuyết Văn ghi: “Xích bằng mười thốn,…, cho nên dùng để trỏ những gì quy củ, khuôn mẫu.” (尺,十寸也…,所以指斥規榘事也). Mối quan hệ tʰ- (AHV) s- (THV): 請 thỉnh xin, 清 thanh xanh.
dt. HVVT <từ cổ> khuôn mẫu, cái dùng làm tiêu chuẩn để đo đạc, đánh giá những thứ khác. Mực thước thế gian dầu có phải, cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. (Bảo kính 172.5).
ngựa xe 午車
◎ Nôm: 馭車
dt. HVVT ngựa và xe, trỏ xe cộ sang trọng của quan lại. Ngựa ngựa xe xe la ỷ tốt, dập dìu là ấy chiêm bao. (Thuật hứng 52.7). cn xa mã.
nhà bằng khánh 茹朋磬
đc. HVVT Thng sách Quốc Ngữ phần Lỗ ngữ thượng ghi: “Nhà như treo khánh, đồng chẳng cỏ xanh” (室如懸磬,野無青草 thất như huyền khánh, dã vô thanh thảo), sau cụm thất như huyền khánh trở thành thành ngữ, ý nói trong nhà rỗng không, nghèo xơ xác không có gì. Quan thanh bằng nước nhà bằng khánh, cảnh ở tựa chiền, lòng tựa sàng. (Tự thuật 117.5).
nhà cả 茹奇
dt. HVVT dịch chữ đại trạch 大宅, nghĩa là “trời đất, kiền khôn, vũ trụ” [Từ Nguyên: 0358]. Sách hậu Hán Thư phần Phùng diễn liệt truyện: “thần khí chơi khắp vũ trụ chừ” (游精神於大宅兮). Đống lương tài có mấy bằng mày, nhà cả đòi phen chống khoẻ thay. (Tùng 219.2). Trong bài thơ, rõ ràng là cả đống lương (phẩm chất kẻ trượng phu) và nhà cả đều được dùng với nghĩa bóng. Không có chuyện gỗ tùng có thể chống nhà lớn. Vì nếu đã làm cột thì lấy đâu cội rễ bền, còn dâu “nhuốm tuyết sương”. Tác giả đem đến cho ta một hình ảnh tùng trực diện giữa trời đất thiên nhiên và một biểu tượng về đại trượng phu tùng trong ngầm ý so sánh với chính phẩm cách mình, tâm trạng mình [NH Vĩ 2005: 34].
nhà giao 茹蛟
dt. HVVT nhà của giao long, nghĩa như chữ thuỷ quốc 水國. Hang thỏ trầm tăm Hải Nhược, nhà giao dãi bóng thiềm cung. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.4).
nhà quan 茹官
dt. HVVT <Nho> lời bề tôi tôn xưng nhà vua, dịch chữ quan gia 官家. Sách Tư Trị Thông Giám phần Tấn thành đế hàm khang tam niên do hồ tam tỉnh chú: ”đời Tây Hán gọi thiên tử là huyện quan, đời Đông Hán gọi là quốc gia, nên gộp xưng là quan gia. Có thuyết cho rằng: “Ngũ đế cai quản (官) thiên hạ, tam vương đặt định (家) thiên hạ, nên gọi vậy.” (西漢謂天子為縣官,東漢謂天子為國家,故兼而稱之。或曰:五帝官天下,三王家天下,故兼稱之). Đại Việt sử ký toàn thư ghi: đời Trần “[thiên ứng chính bình] năm thứ 19 [1250]… xuống chiếu cho thiên hạ gọi vua là quan gia”. Năm 1277, Uy Văn Vương Trần Toại, cũng từng giải thích cho thượng hoàng về nghĩa của “quan gia” qua trích dẫn sách Tư Trị Thông Giám [PV Thắm 2008]. Ẩn cả lọ chi thành thị nữa, nào đâu là chẳng đất nhà quan. (Ngôn chí 17.8), dịch câu “dưới khắp gầm trời, đâu chẳng đất vua, trên mọi bến bờ, ai không thần tử” (普天之下,莫非王土,率土之濱,莫非王臣 phổ thiên chi hạ, mạc phi vương thổ, suất thổ chi tân, mạc phi vương thần) [Kinh Thi]. Ăn lộc nhà quan chịu việc quan, chớ tham tiểu lợi phải gian nan. (Bảo kính 144.1). Tương tự nhà vua dịch chữ vương gia 王家, nhà nước dịch chữ quốc gia 國家.
nắm thì 捻時
◎ Nôm: 稔𪰛 (稔時). Phiên khác: nắm thời (MQL), thẩm thời (TVG, VVK), nhẫm thì (Schneider), nhằm thì: đúng lúc (BVN). Nay theo ĐDA, PL.
đgt. HVVT <Nho> dịch chữ đãi thì 待時. Sách Mạnh Tử thiên Công tôn sửu thượng có đoạn: “người tề có câu rằng: ‘tuy có trí tuệ, chẳng bằng thừa thế; tuy có cày bừa chẳng bằng nắm đúng thời vụ’”. (齊人有言曰:‘雖有智慧,不如乘勢;雖有鎡基,不如待時’). Phúc của chung, thì hoạ của chung, nắm thì hoạ khỏi phúc về cùng. (Bảo kính 132.2).
nồm nồm 喃喃
◎ Nôm: 南南 Phiên khác: nàm nàm (ĐDA), nêm nêm: liên tiếp nêm vào (VVK), nườm nườm (BVN), nươm nươm: luôn luôn, dẫn Paulus của 1895 “nươm”: “luôn luôn” (PL). Nay theo TV Giáp.
tt. HVVT <từ cổ> vẻ (gió nồm thổi) ấm áp và hài hoà. Ánh cửa trăng mai tấp tấp, kề song gió trúc nồm nồm. (Tự thán 97.4). nàm nàm.
phỏng dạng 倣樣
đgt. HVVT <từ cổ> bắt chước theo ai, làm theo mẫu có sẵn. Lảo thảo chưa nên tiết trượng phu, miễn là phỏng dạng đạo tiên nho. (Ngôn chí 3.2)‖ (Tự thán 76.7).
quý giá 貴價
tt. HVVT đáng được trọng và có giá trị. Của đến nước xa nên quý giá, người lìa quê cũ lấy làm phiêu. (Bảo kính 135.3).
rã keo 攞膠
◎ Nôm: 𣳮膠
đgt. HVVT <từ cổ> (đen) mất hết chất dính, (bóng) mất hết ý hướng. Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo, chí cũ công danh vuỗn rã keo. (Mạn thuật 32.2).
sàm nịnh 讒佞
đgt. HVVT gièm pha và nịnh nọt. Phiêu bạc cùng nhau còn được cậy, mựa nghe sàm nịnh có lòng tây. (Bảo kính 145.8). gièm nịnh.
sưa sưa 疏疏
AHV: sơ sơ.
tt. HVVT hơi thưa. Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.1)‖ Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.1). Từ thế kỷ XVII về sau đọc là thưa thưa.
sự biến 事变
dt. HVVT cuộc biến loạn, cuộc chiến loạn, thời loạn lạc. Thì nghèo sự biến nhiều bằng tóc, nhà ngặt quan thanh lạnh nữa đèn. (Thuật hứng 46.5). Dịch ý từ câu: “Hung Nô loạn hơn mười năm liên miên bất tận như tóc” (匈奴亂十餘年不絶如髪) [Tiền Hán Thư. q.94].
sự lỗi 事纇
◎ Nôm: 事磊
dt. HVVT việc lầm lỗi. Đói khó thì làm việc ngửa tay, chớ làm sự lỗi, quỷ thần hay. (Bảo kính 171.2, 174.3). x. lỗi.
thân sự 身事
dt. HVVT <từ cổ> tình trạng cơ thể. Gia sơn cũ còn mường tượng, thân sự già biếng nói năng. (Tự thán 98.6).
thì trai 𪰛𭤕
𪰛𭤕 = 時齋, dt. HVVT <từ cổ> đồ chay theo mùa. Chường thiền định hùm nằm chực, trái thì trai vượn nhọc đam. (Thuật hứng 64.4). x. vượn nhọc đam.
thất sở 失所
đgt. HVVT <từ cổ> mất chốn, thất bại, mất đi địa vị, “lạc loài, không có chỗ nương tựa”[Paulus của 1895: 991]. Đắc thì thân thích chen chân đến, thất sở láng giềng ngảnh mặt đi. (Thuật hứng 57.4).
toan đang 算當 / 筭當
đgt. HVVT <từ cổ> tính liệu và đảm đương. Kim Cốc phong lưu nỡ để hoang, Hôm mai uổng chịu nhọc toan đang. (Thuật hứng 55.2). linh lợi miệng lưỡi ngõ ra, trí tuệ khôn kháo toan đang mọi bề (CNNA 10b15-16).
truyền bảo 傳報
đgt. HVVT Nói từ người này qua người khác. “Chẳng nhàn” xưa chép lời truyền bảo, Khiến chử cho qua một đạo thường. (Bảo kính 128.7). x. bảo.
trách hiềm 責嫌
◎ Nôm: 責嫌
đgt. HVVT <từ cổ> trách: chê, hiềm: oán. Ai trách hiềm cây, lại trách mình, vốn xưa một cội thác cùng cành. (Bảo kính 151.1). x. hiềm.
trường văn 場文
dt. HVVT <Nho> văn đàn, rộng hơn là trỏ việc học hành thi cử. Trường văn nằm ngả mấy thu dư, uổng tốn công nhàn biện “lỗ ngư”. (Mạn thuật 34.1)‖ (Bảo kính 150.3).
tình cờ 情期
tt. HVVT ngẫu nhiên. Vương Chất tình cờ ta ướm hỏi, rêu bụi bụi thấy tiên đâu. (Trần tình 41.7)‖ (Tự thán 92.2)‖ (Bảo kính 136.2, 150.2)‖ (Đào hoa thi 232.2).
tích ninh 昔寧
dt. HVVT sự an lành từ xưa còn truyền lại. Nhân nghĩa trung cần giữ tích ninh, khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.1). Ý câu này nói: ta hãy cứ giữ gìn bốn cái đức nhân - nghĩa - trung - cần, vì đó là những nết tốt lành từ đời xưa truyền lại. Bởi theo quy luật cuộc đời, lúc khó sẽ ló cái khôn, lúc khốn cùng rồi sẽ lại hanh thông, như việc Y Doãn đời Thương, Tử Khanh đời Hán được trọng dụng.
tạo tình 造情
đgt. HVVT <từ cổ> lập tâm, nảy ra ý nghĩ. Điền địa nhà ta thấy đầy, tạo tình những ước được lâu ngày. (Bảo kính 177.2).
tốt tươi 萃鮮
◎ Nôm: 卒鮮
tt. HVVT rậm rạp và đẹp đẽ. Đông phong từ hẹn tin xuân đến đầm ấm nào hoa chẳng tốt tươi. (Xuân hoa tuyệt cú 196.4)‖ (Mai thi 224.1)‖ (Đào hoa thi 227.1)‖ (Mộc hoa 241.2).
việc vàn 役萬
AHV: dịch vạn.
dt. HVVT <từ cổ> dịch chữ vạn cơ 萬機 (muôn việc chính sự). “Việc vàn. Công việc. Việc làm, mần. id” [Paulus của 1895: 1165]. Sách Hán Thư phần Bách quan công khanh biểu ghi: “Thừa hành thiên tử, giúp xử muôn việc.” (掌丞天子助理萬機). Ngủ thì nằm, đói lại ăn, việc vàn ai hỏi áo bô cằn. (Tự thán 110.2)‖ việc vàn >< vạn cơ chi hạ 萬機之暇 (phút nhàn giữa khi đương muôn việc).
vì nhân 為因
k. HVVT <từ cổ> bởi vì. “nhân vì: số là, là tại, bởi chưng” [Paulus của 1895: 1164]. Lành người đến, dữ người dang, yêu xạ vì nhân mùi có hương. (Bảo kính 147.2, 166.4)‖ (Tích cảnh thi 207.1).
xung đột 衝突
đgt. HVVT <từ cổ> xung 衝: xông; đột 突: phá. Xung phá. “xông pha” [Paulus của 1895: 1208]. Ở yên thì nữa lòng xung đột, ăn lộc đều ơn kẻ cấy cày. (Bảo kính 146.3). xông đụt. [Paulus của 1895: 1203].
xốc xốc 觸觸
AHV: xúc xúc. xộc, xốc, xóc, thúc, thốc đều là các âm Việt hoá của xúc 促 (thôi thúc, gấp gáp). đến chốn cùng, thực trong chiêm bao lại nói sự chiêm bao, là quay quay, đảo đảo, thôi thôi, xốc xốc (Tuệ Tĩnh- thiền tông 13b), chữ xốc xốc 促促 dịch chữ thông thông 匆匆 (vội vàng). “xộc xộc: bộ xốc vào mạnh mẽ” [Paulus của 1895: 1200], “xốc: a vào, xán vào, tốc ra” [Paulus của 1895: 1200], “précipiter (xông vào), s’engager résolument dans (kiên quyết đi vào, dấn vào)” (Schneider). “xọc xọc: trỏ sự áp tới” [HXH: 1109].
đgt. HVVT <từ cổ> “chăm lo luôn luôn” [ĐDA: 763], “chăm chắm để tâm vào điều gì đó” [HT Ngọ 2009: 114]. Nẻo xưa nay cũng một đường, đây xốc xốc nẻo tam cương. (Tự thán 93.2)‖ lay ý thức chớ chấp trừng trừng; nén niềm vọng mựa còn xốc xốc (Trần Nhân Tông- Cư Trần Lạc Đạo Phú, thế kỷ XIII) . xộc xộc, xóc xóc, thúc thúc, thốc thốc.
xử 處
đgt. thoái ẩn, trong xuất xử. Lấy đâu xuất xử lọn hai bề, được thú làm quan trật thú quê (Tự thán 109.1).
đgt. HVVT dùng. Toan cùng người với, thì chẳng đủ, xử một ta nay ắt có dư. (Bảo kính 180.4).
án sách 案冊
dt. HVVT dịch chữ thư án 書案 (bàn đọc sách). Án sách cây đèn hai bạn cũ; song mai hiên trúc một lòng thanh. (Ngôn chí 7.5)‖ Án sách. (Thuật hứng 55.7). x. án.
ích chi 益之
tt. HVVT không có lợi gì. Cốc lại thửa làm càng tổn thiệt, ích chi còn muốn nhọc chân tay? (Bảo kính 177.6)‖ Bại tan gia thất đời từng thấy, tổn hại tinh thần sự ích chi! (Giới sắc 190.6)‖ x. hữu ích.
điệu khiếp 悼怯
đgt. HVVT điệu: buồn; khiếp: thương. Điệu khiếp thiên nhan chăng nỡ tịn, lui thuyền lãng đãng ở trên dòng. (Thuỷ trung nguyệt 212.7).
đài câu 臺鈎
dt. HVVT dịch chữ Tử Lăng điếu đài, đài câu của Tử Lăng (tức Nghiêm Quang). Kham hạ Nghiêm Quang từ chẳng đến, Đồng Giang được nấn một đài câu. (Bảo kính 153.8). x. Tử Lăng.
đãi buôi 待杯
◎ Nôm: 待盃
đgt. HVVT <từ cổ> xởi lởi bên ngoài, không thực tình, “đãi buôi: những lời hứa viển vông” [Rhodes 1651: 81], “noi dai buoi” [Morrone 1838: 231]. Về Từ Nguyên, “đãi” là thiết đãi, “buôi” là âm Việt hoá của “bôi”, trỏ việc xã giao không thực lòng trong khi uống rượu, nói xong rồi bỏ đấy, hoặc nói suông cho vui. Nào ai dễ có lòng chân thật, ở thế tin chi miệng đãi buôi. (Tự thán 106.4). đãi bôi.
đôn dùng 敦用
đgt. HVVT <từ cổ> đôn: khẩn thiết, thiết tha, thúc giục; dùng: đọc âm THV, “tiêu xài, hưởng nhờ” [Paulus của 1895: 250]. Cấu trúc: trạng từ + động từ, giống như cả dùng. Xuân ba tháng thì thu ba tháng, hoa nguyệt đôn dùng mấy phút lành (Tích cảnh 207.4).
đương cơ 當機
AHV: đang ki.
đgt. HVVT <từ cổ> đứng trước cơ hội. Đương cơ ai kẻ khứng nhường ai, thua được tình cờ có một mai. (Tự thán 92.1).
đường cùng 唐窮
dt. HVVT dịch chữ cùng đồ 窮途. Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ, đường cùng Nguyễn Tịch khóc làm chi. (Thuật hứng 57.6)‖ đc. Nguyễn Tịch, một trong trúc lâm thất hiền đời Tam Quốc hay rượu hay thơ, nghe nói nhà bếp bộ binh khéo nấu rượu, chứa được ba trăm hộc rượu ngon, bèn xin làm bộ binh hiệu úy. Suốt ngày uống, có khi say cao hứng, đánh xe đi chơi, đến đường cùng thì bật khóc rồi quay về. x. Nguyễn Tịch.
được trật 得失
◎ Nôm: 特秩
đgt. HVVT được và mất. Sự thế sá phòng khi được trật, lòng người tua đoán khuở mừng thương. (Bảo kính 128.5, 175.7, 181.1). x. trật.
đầu kế 頭髻
dt. HVVT đầu kết búi tóc ở sau. “kế (髻) là cái búi tóc” [Phạm Đình Hổ 1827: 17b]. Đầu kế lăng căng những hổ, thân hèn lục cục mỗ già. (Tự thán 94.3).
đổi ấn 兌印
◎ Nôm: 対印
đgt. HVVT trao ấn lại cho nhau. Hắc Đế, Huyền Minh đà đổi ấn, sóc phong, bạch tuyết hãy đeo đai. (Trừ tịch 194.3). Theo tín ngưỡng đời xưa, mỗi năm có một vị thần hành khiển của cả năm đó. Đến ngày cuối năm thì vị thần năm cũ trao ấn cho vị thần cai quản năm sau. (x. đoàn triển - An Nam phong tục sách).
đục đục 濁濁
AHV: trọc trọc.
tt. HVVT <từ cổ> nhiều vẩn, nhiều cấn. Sau trại âm thành đùng đục và phái sinh theo nghĩa khác. Chớ người đục đục, chớ ta thanh, lấy phải thì trung, đạo ở kinh. (Bảo kính 156.1). x. chớ người đục đục.
ưu ái 憂愛
đgt. HVVT lo và yêu. (Thuật hứng 50.7)‖ Tóc nên bạc bởi lòng ưu ái, tật được tiêu nhờ thuốc đắng cay. (Tự thuật 112.5)‖ (Tự thuật 115.6). x. âu.
ẩn cả 隱嘏 / 隱奇
dt. HVVT <Nho> dịch chữ đại ẩn 大隱. Ẩn cả lọ chi thành thị nữa, nào đâu là chẳng đất nhà quan. (Ngôn chí 17.7)‖ (Tự thán 103.8). Đông Phương Sóc đời Tây Hán có câu hát rằng: “ngoi lên ngụp xuống trong cõi tục, lánh đời ở cửa kim mã. Trong cung khả dĩ lánh đời mà bảo toàn thân mạng, hà tất cứ phải là dưới lều cỏ ở chốn núi sâu” (陸沈於俗,避世金馬門。宫殿中可以避世全身,何必深山之中,蒿廬之下). Vương Khang Cư đời Đông Tấn trong bài Phản chiêu ẩn thi có câu: “tiểu ẩn ẩn rừng đầm, đại ẩn ẩn triều đình” (小隱隱陵藪,大隱隱朝市). Bạch Cư Dị đời Đường trong bài Trung ẩn có câu: “đại ẩn ở triều đình, tiểu ẩn ẩn bên gò. Bên gò thì lặng lẽ, triều đình thì ầm ĩ. Chẳng bằng làm trung ẩn, ẩn ở trong dinh quan” (大隱住朝市,小隱入丘樊。丘樊太冷落,朝市太囂喧。不如作中隱,隱在留司官). Lại có những câu như “tiểu ẩn ẩn ngoài nội, trung ẩn ẩn thành thị, đại ẩn ẩn triều đình” (小隱隱于野,中隱隱于市,大隱隱于朝 tiểu ẩn ẩn vu dã, trung ẩn ẩn vu thị, đại ẩn ẩn vu triều).