Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa AHV
mường tượng 夢想
◎ Nôm: 恾象 AHV: mộng tưởng.
đgt. hy vọng và mơ tới, đọc theo âm Việt hoá. Thức nằm nghĩ ngợi còn mường tượng, lá chưa ai quét cửa thông. (Thuật hứng 51.7)‖ (Tự thán 98.5).
bia 碑
◎ âm THV. AHV: bi.
dt. phiến đá trên có khắc minh văn ca ngợi công đức, sự nghiệp, hoặc dùng để kỷ niệm, kỷ sự. Nghiệp Lưu Quý thịnh, đâu truyền báu, bia Nguỵ Trưng cao, há nối tông. (Bảo kính 130.4).
biên 鬢
◎ Nôm: 边 / 邉 / 邊 biên là âm HHV của mấn (Ss ABK: bin). Âm THV đọc là mai, lưu tích trong từ tóc mai. Thuyết Văn giải tự: “mấn: tóc hai bên má” (鬢頰髮也). Thuyết Văn: “mai: tóc hai bên má” (鬢頰髮也). Bạch Cư Dị trong bài Mãi thán ông có câu: “đôi tóc mai bàng bạc mà mười ngón tay lại đen” (两鬢蒼蒼十指黑 lưỡng mấn thương thương thập chỉ hắc). AHV: mấn/ tấn, ABK: bīn. Tương ứng chung âm -j > -n như: mai > mấn, tươi > tiên, lãn > lười.
dt. <từ cổ> tóc mai. Phong sương đã bén biên thi khách, tang tử còn thương tích cố gia. (Quy Côn Sơn 189.5)‖ Biên xanh nỡ phụ cười đầu bạc, đầu bạc xưa nay có khuở xanh. (Tích cảnh thi 202.3, 203.1)‖ (Thuật hứng 50.3, 62.4)‖ (Tự thán 82.6, 87.3)‖ (Tự thuật 113.4).
biêu 標
◎ Nôm: 𱍶 / 鑣 / 䮽 / 鏕 / 󱢌 âm THV. AHV: tiêu, phiêu. Sách Ngọc Thiên ghi: “Tiêu: ngọn cây” (標木末也). Lư Thậm bài Tặng lưu côn thi có câu: “lụa nàng thướt tha, giăng ở ngọn tùng” (綿綿女蘿,施于松標 miên miên nữ la, thi vu tùng tiêu). Tiếng Khách Gia: piau¹, biau¹, beu¹, peu¹. Âm HTC: *piauh [Schuessler 1988: 167]. Đây đồng thời là nguyên từ của cây nêu < 標幟 (áo cà sa mắc ở đầu ngọn sào là sự xác chỉ cho lãnh thổ của nước Phật), còn một số âm trại khác như bêu trong bêu đầu, nêu trong nêu danh, têu trong đầu têu. “biêu danh: nêu danh, dán danh” [Paulus của 1895: 57; n nam 1984: 44-49; MQL 2001: 1206]. 䮽. Phiên khác: biều (TVG), miều: cái quý, cái tốt (ĐDA), lèo: giải thưởng (BVN). Nay theo Schneider.
đgt. <từ cổ> nêu cao (vinh dự). Khiêm nhường ấy mới biêu quân tử, ai thấy Di Tề có thửa tranh. (Tự thuật 113.7).
tt. <từ cổ> vẻ vang, vinh dự, đáng được mọi người coi làm gương, “tiết biêu: tiết hạnh rỡ ràng” [Paulus của 1895: 57]. Phồn hoa chẳng dám, ngặt yên phận, trong thế, anh hùng ấy mới biêu. (Tự thuật 116.8).
dt. <từ cổ> cái được nêu lên đại diện cho những cái khác cùng loại, như trong tiêu biểu, tiêu chuẩn. Một niềm trung hiếu làm biêu cả, hai quyển “thi thư” ấy báu chôn. (Tự thán 111.5), biêu cả dịch từ chữ đại phiêu 大標: trỏ nhân phẩm cao thượng của người quân tử đáng làm tiêu chuẩn cho muôn đời. Trong sách giải âm, chữ biêu dịch chữ “đệ”, ví dụ: sang năm ứng thí ắt lĩnh biêu tiến sĩ (TKML qii: 77b), ngươi nhuận chi mới đến kẻ chợ, rút được biêu tiến sĩ (TKML q.iii: 59a) [N Tân 2013: 111].
dt. <từ cổ> (loại từ) cái, sự. Lấy biêu phú quý đổi biêu hèn, có kẻ thì chê có kẻ khen. (Tức sự 124.1).
biếc 碧
AHV: bích.
tt. màu xanh của nước, biếc đọc theo âm THV. Thuyền chèo đêm nguyệt, sông biếc, cây đến ngày xuân, lá tươi. (Ngôn chí 22.5)‖ (Bảo kính 153.3).
biến dời 變移
Biến: AHV. dời: HHVH của di. x. dời, x. day.
đgt. HVVT thay đổi. Há chẳng biến dời cùng thế thái, những âu tây tối có thần minh. (Tự thán 96.3).
buông 放
◎ Nôm: 𱽐 AHV: phóng.
đgt. âm THV của phóng 放 trong từ phóng sinh, nghĩa là “nuôi thả”. Đìa tham nguyệt hiện chăng buông cá, rừng tiếc chim về ngại phát cây. (Mạn thuật 28.5).
buồm 帆 / 㠶
◎ âm THV, AHV: phàm.
dt. bộ phận ăn gió để chuyển thành động lực cho thuyền chạy. Mui thác trăng dương thế hứng, buồm nhân gió, mặc khi phiêu. (Tự thán 101.4).
buộc bện 縛緶
◎ Nôm: 纀𥾽 buộc: âm THV [Schuessler 1988: 247]. AHV: phược biền. Ss đối ứng: puôk⁵ (nguồn), puôk⁵ (Mường bi), dzăk² (Chứt), (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236]. x. bện.
đgt. HVVT <từ cổ> níu, kéo, lôi kéo, gò ép, ràng buộc, khống chế. Thế sự dầu ai hay buộc bện, sen nào có bén trong lầm. (Thuật hứng 70.7).‖ Hoặc ở lâu trong nước người chẳng hay cẩn thận, phải người mưu lừa sá quanh co, buộc bện, luống phải điều bắt cầm, ràng trói. (Phật Thuyết, 19b), dịch chữ câu khiên 勾牽.
bày 排
◎ Đọc âm HHV. AHV: bài. Ss đối ứng: báy (Tày) [HTA 2003: 32].
đgt. xếp ra, phô ra. (Tự thán 92.3)‖ Hoa chăng thay rụng, bày chi phấn, thông sá bù trì, mộng cột rường. (Tức sự 125.5).
bánh 餅
AHV: bính. Ss đối ứng: pẻng (Tày) [HTA 2003: 400].
dt. món ăn làm từ bột. Bánh lành trong lá ghe người thấy, tiền tốt ngoài hiên hoà kẻ hay. (Bảo kính 172.3).
báu 寶
AHV: bảo.
dt. quý, âm trại của bảo 寶. (Ngôn chí 10.8)‖ Lòng chẳng mắc tham là của báu, người mà hết luỵ ấy thân tiên. (Tự thán 74.5, 111.6)‖ (Bảo kính 130.3).
bão 暴
◎ Nôm: 雹 AHV: bạo. bão: nói tắt từ chữ bạo phong 暴風 mà âm Việt hoá là bão bùng. 風 *pjuwng [Baxter 1992: 185]. Ss đối ứng paw, baw (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 175].
dt. hiện tượng gió xoáy giật và mưa lớn. Sách Lễ Ký có câu: “[tháng mạnh đông] thi hành lệnh nhà Hạ, thì nước có nhiều gió bão, đương khi ấy mùa đông mà không lạnh, côn trùng lại sinh sôi” ([孟冬之月]行夏令,則國多暴風,方冬不寒,蟄虫復出). Khi bão mới hay là cỏ cứng, khuở nghèo thì biết có tôi lành. (Bảo kính 131.5)‖ Đường Thái Tông trong bài đề từ cho các công thần trong lăng yên các có câu ngự tứ cho tống tiêu vũ như sau: “gió gấp hay cỏ cứng, loạn lạc biết hiền thần” (疾風知勁草,板蕩識誠臣 tật phong tri kính thảo, bản đãng thức thành thần).
bên 邊 / 边
◎ âm HTC: *pên [Schuessler 1988: 165], AHV: biên. Một số âm Việt hoá: men, ven, viền. Tục tự: 邉.
dt. cạnh, gần. (Trần tình 41.4)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ Dắng dỏi bên tai tiếng quản huyền, lòng xuân nhẫn động ắt khôn thìn. (Tích cảnh thi 201.1).
dt. <từ cổ> phe, phía. Ở thế dịn nhau muôn sự đẹp, cương nhu cùng biết hết hai bên. (Bảo kính 142.8).
bó 把
◎ Nôm: 布 Đọc âm PHV. AHV: bả, bá. Ss đối ứng pɔ, bɔ (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 179], tro? (Katu) [NH Hoành 1998: 249]. bả / bó , nắm gốc Hán, chét, ôm gốc Việt.
dt. (lượng từ) ôm, nguyên nghĩa gốc là lượng từ, trỏ một khối lượng sự vật trong lòng bàn tay, giống như chét trong chét lúa. Thuyết Văn ghi: “Bả: nắm tay” (把,握也). Sách Mạnh Tử ghi: (拱把之桐梓), chú rằng: “dùng một tay mà bốc” (以一手把之也). Dương Vạn Lý có câu: “tháng hai sơn thành chẳng có đến một bó rau” (二月山城無菜把). nhật dụng thường đàm ghi: “Hoả bả 火把: là bó đuốc” [Phạm Đình Hổ 1827: 39b]. Đạp áng mây ôm củi, ngồi bên suối gác cần câu. (Trần tình 41.3). x. nắm.
bù trì 扶持
◎ Nôm: 逋持 / 逋扶 Bù: âm THV. AHV: phù trì.
đgt. <từ cổ> săn sóc, giúp đỡ. Phần du lịu điệu thương quê cũ, tùng cúc bù trì nhớ việc hằng. (Ngôn chí 16.6)‖ (Tự thán 77.6)‖ Chử khăng khăng ai nỡ phụ, bù trì mựa khá để thon von. (Tự thán 87.8)‖ (Bảo kính 145.6)‖ Đông phong có ý bù trì nữa, một phút xuân là một động người. (Dương 247.3)‖ (Tức sự 125.6)‖ (Đào hoa thi 228.4). x. phù.
bượp 乏
◎ âm HTC *bap [Schuessler 1988: 234]. AHV: phạp.
tt. <từ cổ> thiếu, ít, “bượp gì: thiếu gì” [Rhodes 1651 tb1994: 44]. Nhà còn “thi lễ” âu chi ngặt, đời bượp văn chương uổng mỗ danh. (Mạn thuật 31.4)‖ Chẳng bượp giang hồ nơi vắng vẻ, cảnh thanh lọ ước cảnh non Bồng. (Thuật hứng 62.7)‖ (Tự thán 103.5).
bạc 白
◎ Nôm: 泊 / 薄 âm Việt hoá của bạch. AHV: bạch. Bak [Schuessler 1988: 153]. Ss đối ứng bak, pak (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 174]. x. bạch tuyết. Như vậy, thế kỷ XV đã có song thức ngữ âm bạch - bạc. x. đen bạc.
tt. <từ cổ> trắng. Chân chăng lọt đến cửa vương hầu, ấy tuổi nào thay đã bạc đầu. (Mạn thuật 30.2)‖ (Mạn thuật 36.5)‖ (Trần tình 43.4)‖ Bạc mai vàng cúc. (Thuật hứng 49.8, 50.3)‖ (Tự thán 75.7)‖ Vô tâm, đìa có trăng bạc, Đắc Thú, kho đầy gió thanh. (Tự thán 78.3, 99.5, 101.5)‖ (Tự thuật 112.5, 113.4, 120.8)‖ Ai thấy rằng cười là thế thái, ghê thay biến bạc làm đen. (Tức sự 124.8)‖ (Bảo kính 129.3, 140.3157.5, 164.4, 165.4, 169.5)‖ x. Khinh bạc (Bảo kính 178.4)‖ (Tích cảnh thi 202.3, 202.4, 203.3)‖ (Lão hạc 248.5)‖ (Thái cầu 253.5).
tt. <từ cổ> sáng trắng, rất sáng. Vô tâm, đìa có trăng bạc, Đắc Thú, kho đầy gió thanh. (Tự thán 77.3)‖ (Bảo kính 153.4).
tt. bạc bẽo. Khổ trúc chăng ưa lòng khách bạc, lão mai sá học nết người thanh. (Tự thán 86.3).
dt. trong vàng bạc. Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thay cơm cám được no ăn. (Trần tình 38.1).
bả 布
◎ Nôm: 把 âm THC: *pagh, *pah [Schuessler 1988: 49]. 布 có AHVbố. Đồng nguyên với .
dt. <từ cổ> (vải) thô. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.7). Sắm sanh đủ hài gai áo bả. (tam nữ đồ vương 310).
bảo 報
◎ Nôm: 保 AHV: báo, nói cho biết, trong báo cáo.
đgt. nói (gì với ai). (Ngôn chí 6.8)‖ (Tự thán 90.3)‖ Tiêu sái mấy lòng đà mạc được, bảo chăng khứng mạc một lòng thơm. (Tự thán 97.8)‖ (Tự thán 109.6)‖ (Bảo kính 173.1)‖ (Bảo kính 181.6)‖ (Trúc thi 222.2)‖ Nhắn bảo. (Bảo kính 185.1)‖ (Huấn Nam Tử 192.1, 192.7)‖ Rỉ bảo. (Tích cảnh thi 209.3).
đgt. HVVD sai khiến. Xuân qua còn bảo con đòi cuốc, hạ đến đà cho kẻ khác cày. (Bảo kính 177.3).
đgt. HVVD dạy, nói cho mà biết. Hơn chó được ngồi khi diện bếp, tiếc hùm chẳng bảo chước leo cây. (Miêu 251.4).
bầu 瓢
◎ Nôm: 䕯 AHV: biều. Ss đối ứng bu¹ (Mường), lapu² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 60], kadhợk (Katu) [NH Hoành 1998: 248].
dt. loại cây ăn quả thuộc họ bí, thân leo, quả khô lấy vỏ làm đồ đựng nước, rượu. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.1, 12.5, 14.2)‖ Ngoài năm mươi tuổi, ngoài chưng thế, ắt đã tròn bằng nước ở bầu. (Trần tình 40.8, 41.1), Ss ở bầu thì tròn ở ống thì dài. Tng.‖ (Thuật hứng 51.3)‖ (Tự thuật 121.4)‖ (Bảo kính 148.1)‖ Một bầu hoà biết lòng Nhan Tử. (Bảo kính 156.5). Sách Luận Ngữ: “Nhan Hồi hiền vậy thay! một giỏ cơm, một bầu nước, ở trong ngõ hẻm tồi tàn, kẻ khác không kham nổi cảnh khổ đó, mà hồi thì chẳng đổi niềm vui. Hồi hiền vậy thay!” (賢哉回也!一簞食,一瓢飲,在陋巷,人不堪其憂,回也不改其樂。賢哉回也!).
dt. <Đạo> bầu thế giới, bầu trời. đc. sách Vân Cáp Thất Tiêm ghi chuyện thi tồn người nước Lỗ theo học phép tiên, thường đeo bên mình một trái bầu to bằng nửa cái đấu. Bầu ấy là một bảo bối có thể thâu chứa cả trời đất, mặt trời, mặt trăng và các vì tinh tú. Đến tối, ông thường chui vào trong bầu ngủ. (Ngôn chí 19.6)‖ Một bầu phong nguyệt nhàn tự tại, hai chữ “công danh” biếng vả vê. (Bảo kính 155.3).
dt. khối đất để trồng cây. Nào hoa chẳng bén khí đầm hâm, có mấy bầu sương nhuỵ mới đâm. (Cúc 240.2).
bằng 平
AHV: bình.
tt. phẳng. Am cao am thấp đặt đòi tầng, khấp khểnh ba làn, trở lại bằng. (Ngôn chí 16.2)‖ (Mạn thuật 23.4).
bện 緶 / 編
◎ Nôm: 𥾽 / 卞 âm HTC *pên [Schuessler 1988: 165]. AHV: biền. Sách Ngọc Thiên ghi: “Biền: may” (緶,縫衣也). Sách Thuyết Văn thông huấn định thanh ghi: “Biền: may khíu hai mép lại” (緶, 縫緝其邊曰缏). Hán Việt tự điển ghi: “緶 biền: đánh dây, bện” [Thiều Chửu 1999: 440]. x. buộc bện. Ss đối ứng: phẳn (Tày) [HTA 2003: 405], ben, pen (4 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 178], palạnh, kom (Katu) [NH Hoành 1998: 248]. Nôm: 𥾽. Phiên khác: bợn: vướng (MQL).
đgt. HVVD “vướng víu” [PL 2012: 61], “quấn quýt, luẩn quẩn” [TVG, 1956: 34]. Nợ quân thân chưa báo được, hài hoa còn bện dặm thanh vân. (Ngôn chí 12.8)‖ (Tích cảnh 206.2).
chay 齋
◎ Nôm: 𭤕 AHV: trai. (tục tự của 夈 < 斎 < 齋).
dt. loại đồ ăn chỉ có thực vật. Chường thiền định, hùm nằm chực, trái thì trai, vượn nhọc đam. (Thuật hứng 64.4). trái thì trai: trái cây là đồ chay theo mùa.
che 遮
◎ Nôm: 𩂏 AHV: giá, đọc theo âm THV [PJ Duong 2013: 107]. Ss đối ứng cε¹ (Mường), cε² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 64], cε (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 192]. Như vậy, đây là từ hán Việt-Mường đọc âm THV, có thể xác định đây là từ mượn ở giai đoạn PVM.
đgt. chắn, ngăn (khỏi tầm nhìn, hoặc khỏi chịu sự tác động của mưa nắng). Bạch Cư Dị trong bài Tỳ bà hành có câu: “mời gọi mãi mới ra tiếp khách, tay ôm đàn che nửa mặt hoa” (千呼萬唤始出來,猶抱琵琶半遮面). (Ngôn chí 21.5)‖ Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.1)‖ (Tự thán 108.5).
đgt. phủ kín. Tráu cúc thu vàng nảy lác, sân mai tuyết bạc che đều. (Bảo kính 164.4).
đgt. trùm ở trên. Chân chạy, cánh bay, ai mỗ phận, thiên công nào có thửa tây che. (Tự thán 73.8), tây che dịch chữ tư phú 私覆.
chen 旃
◎ (sic) < 旃 (AHV: thiên, có âm Việt hoá là chiên). Đồng nguyên tự: chen - xen - len - chèn - ken.
đgt. lách chân vào, lách mình vào. Trúc mai bạn cũ họp nhau quen, cửa mận tường đào chân ngại chen. (Thuật hứng 46.2)‖ Phú quý thì nhiều kẻ đến chen, uốn đòi thế thái tính chưa quen. (Bảo kính 140.1).
đgt. xen giữa các khe các kẽ. Lại có hoè hoa chen bóng lục, thức xuân một điểm não lòng nhau. (Hạ cảnh tuyệt cú 197.3).
chen chúc 𢷆木
AHV: chiên mộc. “mộc” và “chúc” chỉ có tương ứng khuôn vần, không có mối liên hệ tương ứng về thuỷ âm. Xét, đây là hiện tượng đồng hoá xuôi trong cách đọc chữ Nôm dưới áp lực của khuôn “uc” hoá trong hình thái láy. chen chóc (TVG, ĐDA).
đgt. bon chen, xô lấn nhau, “chen n. xen vào, nhét vào. Chen chúc id” [Paulus của 1895 t1: 130]. Được thua phú quý dầu thiên mệnh, chen chúc làm chi cho nhọc nhằn. (Mạn thuật 27.8).
chiếng 井
◎ Nôm: 汫 AHV: tỉnh. LH *tsieŋᴮ OCM *tseŋ? [Schuessler 2007: 317]. Ss đối ứng ciêŋ³ (nguồn), ciêŋ³ (Mường bi), ciêŋ² (Chứt) [NV Tài 1993: 234]. Thế kỷ XV đọc âm chiếng (qua An Nam dịch ngữ) [NN San 2003: 47]. Rhodes (1651): chiếng. Như vậy, chiếng là âm HHV từ thế kỷ XV- xvii.
dt. <từ cổ> giếng nước, đọc theo âm THV. Nước đào chiếng, cơm cày ruộng, thảy thảy dường bằng nguyệt cửu giang. (Bảo kính 129.7). x. tạc tỉnh canh điền.
chiền 禪
AHV: thiền. Đọc theo âm THV. Đối ứng c- ~ tʰ- như thị ~ chợ, … [NĐC Việt 2011]. x. chua, x. chùa chiền.
dt. <từ cổ> chùa, nói tắt của chùa chiền < thiền tự. Quan thanh bằng nước nhà bằng khánh, cảnh ở tựa chiền, lòng tựa sàng (Tự thuật 117.6). chuông dộng coong coong mái nọ chiền (Hồng Đức 29a).
chiềng 呈
◎ Nôm: 廛 AHV: trình, âm phiên thiết: trành, đọc âm THV [An Chi 2006 t5: 148]. Phiên khác: gìn (PL), nhìn (ĐDA).
đgt. <từ cổ> tâu lên cho biết. Chiềng cho biết nay dường ấy, chẳng thấp thì cao ắt được dùng. (Bảo kính 132.7).
cho 賙
◎ Nôm: 朱 Đọc âm HHV, AHV: chu, nghĩa trong tiếng Hán là “chu cấp”, đem của cải của mình để cứu tế cho người khác. Tiếng Việt có từ chu tất (hoàn tất, trọn vẹn, đầy đủ) vốn đọc chệch âm và trại nghĩa từ chữ chu tuất 賙恤 (cứu giúp thương xót những người nghèo khổ). Ss đối ứng cɔ¹, cɔ² (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 194]. Như vậy, “cho” là từ hán Việt-Mường.
đgt. chuyển cái thuộc sở hữu của mình sang cho người khác. (Tự thán 83.4)‖ Lợi tham hết lấy, nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho, ít chẳng phường. (Bảo kính 128.4, 128.4, 130.1, 171.5, 175.1)‖ (Cúc 217.1)‖ (Trường an hoa 246.2).
k. HVVD từ đi sau cụm động từ mang ý khiến sự vật, sự việc đạt đến trạng thái nào đó. Nước dưỡng cho thanh đìa thưởng nguyệt, đất cày ngõ ải rãnh ương hoa. (Ngôn chí 4.5, 10.2)‖ (Mạn thuật 27.8, 29.2, 25.6)‖ (Tự thuật 117.7)‖ (Tự thán 111.2)‖ (Bảo kính 137.5, 143.7, 172.7, 173.7, 175.8)‖ (Quy Côn Sơn 189.8)‖ (Huấn Nam Tử 192.5).
k. HVVD từ biểu thị đối tượng sắp nêu ra là sẽ chịu sự tác động (tốt, xấu) của hành động ở trước đó. Song viết lại toan nào của tích, bạc mai vàng cúc để cho con. (Thuật hứng 49.8)‖ (Tự thán 92.8, 111.3)‖ (Bảo kính 149.6, 144.3, 151.8).
đgt. HVVD đồng ý để ai làm việc gì. Cho về cho ở đều ơn chúa, lọ phải xung xăng đến cửa quyền. (Thuật hứng 53.7)‖ (Tự thán 105.3)‖ (Bảo kính 177.4)‖ (Đào hoa thi 231.4).
đgt. HVVD để sự vật hay hiện tượng nào đó xảy ra. Con lều mọn mọn đẹp sao, trần thế chẳng cho bén mỗ hào. (Thuật hứng 52.2)‖ (Tự thán 85.6, 108.6)‖ (Bảo kính 128.8)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.1).
đgt. HVVD nói tắt của cho rằng, cho là. Ở thế thì cho ta những thiệt, khoe mình khá chịu miệng rằng lành. (Tự thuật 113.5)‖ (Bảo kính 184.1).
k. HVVD như để, trong Để cho. (Tự thuật 112.8)‖ (Bảo kính 132.7, 134.5, 146.6, 152.7)‖ Đường tuyết thông còn giá in, đã sai én ngọc lại, cho dìn. (Tảo xuân 193.2).
k. HVVD (từ dùng để khuyên nhủ), như chữ đi. Việc ngoài hương đảng chớ đôi co, thấy kẻ yêng hùng hãy dịn cho. (Bảo kính 176.2).
chua 醋
◎ Nôm: 珠 AHV: thố [LN Trụ 1960: 88; Schneider 1995]. Âm HTrC: tshuo (Karlgren, Phan Ngộ Vân, Chu Pháp Cao, đổng đồng hoà). Đối ứng c- (THV) tʰ- (AHV): 市 chợ thị, 匙 chìa thi , 禪 chiền thiền, 膳 chín thiện, 受 chịu thụ, 贖 chuộc thục [NĐC Việt 2011: 11], 刺 chích thích [LN Trụ 1960: 72], 時 chừ (giờ) thì. Ss đối ứng cuə (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 196]. Như vậy, “chua” là từ hán Việt-Mường.
tt. HVVD nghĩa gốc là “giấm” (danh từ), sau chuyển làm tính từ. Ở ngọt thì hơn, nhiều kẻ chuộng, quá chua liền ủng, có ai màng. (Bảo kính 147.4). x. quá chua.
chuông 鐘
◎ Đọc âm THV, AHV: chung. Đối ứng -ung / -uông [NĐC Việt 2011].
dt. đọc theo âm THV. (Thuật hứng 61.7)‖ Phồn hoa một đoạn tỉnh mơ, mẽ chuông tàn cảnh sất sơ. (Tự thán 108.2)‖ (Vãn xuân 195.8).
chuốc 酌
◎ Nôm: 祝 Đọc âm hv. AHV: chước.
đgt. rót rượu mời. Chén chăng lọ chuốc rượu la phù, khách đến ngâm chơi, miễn có câu. (Trần tình 43.1).
chuộng 重
◎ Đọc âm THV [NĐC Việt 2011]. AHV: trọng.
đgt. đọc theo âm THV, trong sùng chuộng. sùng chuộng. Ở ngọt thì hơn, nhiều kẻ chuộng, quá chua liền ủng có ai màng (Bảo kính 147.3, 161.3).
chày 椎
◎ Nôm: 持 AHV: truỳ, ABK: zhuī, chuí. Âm đầu ch- < tr- , do xoá nhãn. Đối ứng vần -uy -ây: khuy khuây, duy dây. Ss đối ứng kʼăj (21 thổ ngữ Mường), hra (1 thổ ngữ), ʂăj (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 190].
dt. trái với cối, dùng để giã. Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt, khoan khoan những lệ ác tan vầng. (Tích cảnh thi 199.3). thạch truỳ: chày đá đâm nghiền nhỏ thay (CNNA 40b).
chác cầu 卓求
AHV: trác cầu. Phiên khác: chuốc cầu (TVG).
đgt. <từ cổ> chác: mua, cầu 求: tìm; tìm mua. “chác 卓: n. mua, chịu lấy… mua chác: mua. Bán chác: bán. Đổi chác: đổi. Chác lấy: mang lấy, lãnh lấy, chịu lấy. Kiếm chác: kiếm tìm” [Paulus của 1895 t1: 113]. Giang san mắt thấy nên quen thuộc, danh lợi lòng nào ước chác cầu. (Trần tình 41.6). x. chuốc.
cháu 𡥙
◎ Ss các đối ứng tʼon, (13 thổ ngữ Mường), son, sun (13 thổ ngữ Mường), caw (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 190]. Cho thấy, tʼon, son, sun (< 孫, AHV: tôn, ABK: sun) là các từ Hán Mường, caw là từ Việt-Mường.
dt. x. con cháu. (Ngôn chí 10.7)‖ (Bảo kính 130.2).
chè 茶
AHV: trà. Đọc theo âm THV [PJ Duong 2013: 106], Ss đối ứng cε (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 192]. Như vậy đây là từ hán Việt-Mường.
dt. loại lá để uống. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Say minh nguyệt chè ba chén, địch thanh phong lều một căn. (Mạn thuật 27.3)‖ (Thuật hứng 48.3, 51.3)‖ (Thuật hứng 58.5)‖ (Tự thán 71.5)‖ Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, ngày tháng tiêu ma một bát chè. (Tự thán 73.6)‖ Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.6), Ss Thi Kiên Ngô đời Đường có câu: “chè là cái gột buồn, rượu là thứ tan lo” (茶為滌煩子, 酒為忘憂君 trà vị địch phiền tử, tửu vị vong quân ưu). Cho nên, trà còn được gọi là địch phiền tử (cái gột buồn). x. Cái quạt chè. (Tự thán 79.4).
chèo 棹
◎ Đọc âm THV. AHV: trạo.
dt. đgt. dụng cụ bạt nước đẩy thuyền đi. Vầu làm chèo, trúc làm nhà, được thú vui ngày tháng qua. (Trần tình 39.1)‖ Nước xuôi nước ngược nổi đòi triều, thuyền khách chơi thu các lướt chèo. (Tự thán 101.2).
đgt. dùng mái chèo bạt nước. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu? (Ngôn chí 14.7, 22.5)‖ (Mạn thuật 32.4)
chén 盞
◎ Nôm: 𱔩 AHV: trản. Ss đối ứng chẻn (Tày) [HTA 2003: 72], cεn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 192]. Như vậy, đây là từ hán Việt-Mường.
dt. cái chén. Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, ngày vắng xem hoa bợ cây. (Ngôn chí 11.3)‖ (Mạn thuật 23.6, 27.3)‖ (Trần tình 43.1)‖ (Thuật hứng 50.4, 58.5, 61.2)‖ (Tự thán 74.3, 80.6)‖ (Bảo kính 153.5).
chìm 沉
AHV: trầm. Ss đối ứng tim, dim, zim (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 194]. Đây là âm HHV.
đgt. âm xoá nhãn của trầm. x. trầm.
chín 膳
◎ Nôm: 㐱 AHV: thiện. Quan hệ ch- ~ th- [NĐC Việt 2011: 11]. Ss đối ứng cin (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 194].
tt. trái với sống. Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.4).
chúa 主
◎ Đọc âm HHV. AHV: chủ. Ss đối ứng: chẩu, chúa, chủa (Tày) [HTA 2003: 71, 81, 82]. x. chủ.
dt. vị quân chủ, vua. Tơ hào chẳng có đền ơn chúa, dạy láng giềng mấy sĩ nho. (Ngôn chí 15.7)‖ (Mạn thuật 25.3)‖ (Trần tình 39.5, 43.3)‖ (Thuật hứng 53.7, 54.8, 58.8, 65.8)‖ (Tự thán 94.8, 158.5, 164.6, 165.3, 166.3, 168.5, 184.4).
dt. <từ cổ> vật đứng đầu. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5).
chăn 氈
◎ Nôm: 𧜖 AHV: chiên, thanh phù: đàn. Ss đối ứng căn (1 thổ ngữ Mường), men (6 thổ ngữ), o (16 thổ ngữ), doj (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 191]. Dạng chăn (氈) và mền (綿) đều là từ hán Việt-Mường. Hai dạng sau là gốc Mường.
dt. đồ dùng để đắp cho ấm, được dệt từ lông thú, lưu tích: chăn chiên. Sách Chu Lễ thiên Thiên quan phần Chưởng bì có câu: “mùa thu lấy bì, mùa đông thu hoạch da, cùng là lông để làm chăn” (秋斂皮,冬斂革,共其毳毛爲氈). Nguyễn Trãi trong bài Hạ nhật mãn thành có câu: “nghiệp nhà truyền mỗi tấm chăn xanh” (傳家舊業只青氈). Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4).
chĩnh vàng 埕鐄
◎ Xét chĩnh là từ gốc Hán 埕, AHVtrình , “chĩnh: giống như cái chình mà to hơn.” [LN Trụ 1960: 78]. “lực trình: chĩnh lớn lạ đồ”. (CNNA 42b).
dt. đc. cái hũ vàng. Phạm Trọng Yêm đời Tống, khi trẻ trọ học trong chùa, tình cờ đào được cái chĩnh vàng trong vườn. Ông không lấy vàng sợ mang tiếng tham, bèn cứ để đó mà lấp lại, không cho ai biết. Sau ông đỗ tiến sĩ, làm quan lớn trong triều. Sau người ta cho rằng lộc ông được hưởng cả đời cũng bằng số vàng nọ. (Âm chất văn) [ĐDA: 759]. Chĩnh vàng chẳng tiếc danh thì tiếc, la đá hay mòn nghĩa chẳng mòn. (Tự thán 87.5).
chường 床
◎ Nôm: 床 / 棖 AHV: sàng. Nay đọc là giường. Phng. Bình Trị Thiên, chờng thờ: bàn thờ. Tương ứng ch- gi-, chốông giống, chợn giỡn, chụa giũa, chùi giùi, chụi giụi, chớc giấc, chiếng giếng, chon giòn, chừ giờ, chự giữ, láng chiềng láng giềng. [VX Trang 1997: 232, 233, 234, 248]. Ss với các đối ứng: cɨəŋ² (Mường), kcə̀ːŋ² (Sách) [Michaud 2009: 6]. Ngữ tố xuất hiện trong các câu thơ sáu chữ, kiểu tái lập: *kcə̀ŋ². Đối ứng s- (AHV) gi- (THV), như 殺 sát giết, 讒 sàm gièm, 雛 sồ giò (gà-), 蒭 sô giò (nhánh lúa), 牀 sàng- giường [Huệ Thiên 2004: 235].
dt. đồ nằm nghỉ. Chường thiền định hùm nằm chực. (Thuật hứng 64.3), dịch chữ thiền sàng 禪床.
dt. <từ cổ> bàn thờ. “giường thờ: quidam lectus in quo defunctis majoribus offerenda reponunt” [Taberd 1838: 180], “giầng thờ: altare ethnicorum” [Taberd 1838: 500]. Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.2).
chấm 點
◎ Nôm: 枕 Đọc theo âm Việt hoá. AHV: điểm. Chữ điểm 點 nguyên có thanh phù là chiêm 占. Còn thấy tương ứng giữa chấm mồm = đấm mồm trong cách nói dân gian. đố mọt trùng sâu, cú câu điểm chấm (Tam Thiên Tự: 35).
đgt. điểm mực ngắt câu văn, như cú đậu 句讀. Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.4). chấm câu là ngữ động từ, sau cho các nghĩa Việt dụng khác như chấm bài, chấm thi, chấm điểm, chấm người.
chận 瞋
◎ Nôm: 陣 AHV: trận. Xét, đối ứng gi- (HHV) ~ s- (AHV), như: giường ~ sàng 床 , giò (gà-) ~ sồ 雛 (con so, con non). Ss đối ứng gện [Rhodes 1651], chjấn (Lâm La), chẩn (bái đính), chân (tân ly), chơn (Hạ Sữu, uy lô, Thái Thịnh) [Gaston 1967: 142]; quá trình ch- > gi- diễn ra sau thời điểm soạn An Nam dịch ngữ [NN San 2003: 205]. Chuỗi đồng nguyên: sân giận trong tiếng Việt, vốn xuất phát từ 瞋. Xét, chữ “瞋” nghĩa gốc là “trừng mắt” (張目也) [Thuyết Văn] sau cho nghĩa “giận dữ” (Quảng Vận). Xét, ở thế kỷ XVII, ngữ tố này có thuỷ âm c- (như Rhodes và các thổ ngữ Mường). ở thế kỷ XV, có thể là một thuỷ âm kép. Kiểu tái lập: *kcan⁶. Quá trình du nhập từ tiếng Hán sang tiếng Việt như sau: sân > *kcan > chận > giận. Trong đó, *kcan là âm HHV ở thế kỷ XV, giận là âm HHV ở thế kỷ XVIII đến nay. Ngoài ra, các đối ứng có c- ở tiếng Mường đều là các âm Hán Mường. Chữ “giận hờn” dịch từ chữ “sân hận”.
đgt. tức. Chận làm chi, tổn khí hoà, nào từng hữu ích, nhọc mình ta. (Giới nộ 191.1)‖ (Miêu 251.8).
chằm 箴 / 針
◎ Nôm: 沉 Đọc theo âm Việt hoá. AHV: châm (kim, khâu). Sách Hoài Nam Tử thiên Thuyết sơn có câu: “khâu thành màn” (針成幕). Đồng nguyên với chặm.
đgt. <từ cổ> xâu, khâu các lớp mỏng lại với nhau cho dày dặn. “chằm: may kết bằng chỉ to, bằng kim đục. Chằm nói. Chằm buồm. Chằm áo tơi. Chằm lưới. Chằm vá. Chằm khíu. Chằm mo. Chằm gàu” [Paulus của 1895: 118]. Chốn ở, chái căn lều lá, mùa qua, chằm bức áo sen. (Tức sự 124.4)‖ (Bảo kính 134.3). Hoặc chằm hoặc trải (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú) [TT Dương, NH Vĩ 2012h].
chặm 箴 / 針
◎ Nôm: 站 / 𥿕 / 𥱱 Đọc theo âm Việt hoá. AHV: châm, nghĩa: cái kim, khâu. Thanh phù: trạm [xem thêm khảo luận văn tự của ĐDA 1974: 744- 745]. Đồng nguyên với chằm. Phiên khác: chiếm (TVG), chụm: chụm tranh tre lại mà làm nhà (ĐDA, MQL, PL). Nay theo NHV.
đgt. <từ cổ> dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau [NH Vĩ 2010]. Thường chặm nhà ở am thanh ← 常構居凈庵 (TKML ii 21a3). Chặm tự nhiên một thảo am, dầu lòng đi bắc miễn về nam. (Thuật hứng 64.1, 67.1)‖ (Tự thán 102.1, 105.2)‖ (Tức sự 125.4).
chết 折
AHV: chiết. [Huệ Thiên 2004: 233 - 236], như yểu chiết 夭折, đoản chiết 短折 đều nghĩa là chết non, chết yểu. Sách Tiền Hán phần Ngũ hành chí ghi: “Anh làm tang cho em thì gọi là đoản, cha làm tang cho con thì gọi là chiết” (兄喪弟曰短,父喪子曰折). Kinh Thư thiên Hồng phạm ghi: “Sáu điều hung: một là chết non, hai là bệnh tật, ba là lo buồn, bốn là nghèo khó, năm là ác dữ, sáu là yếu ớt” (六極:一曰凶短折,二曰疾,三曰懮,四曰貧,五曰惡,六曰弱). Như vậy, chiết là từ vựng cơ bản của nhà Nho. Đối ứng cet³ (Mường), kɯcit² (Rục), cəət (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 64], cet (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 193].
đgt. mất mạng. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.4).
chỉn 只
◎ Nôm: 㐱 / 軫 AHV: chỉ. Vận hội tiểu bổ do Phương Nhật Thăng nhà Minh ghi: “只: chương nhẫn thiết, âm chẩn” (只章忍切,音軫).
p. <từ cổ> chỉ có. Say rượu, no cơm cùng ấm áo, trên đời chỉn ấy khách là tiên. (Bảo kính 186.8)‖ (Đào hoa thi 230.3).
p. HVVD <từ cổ> vẫn, chỉ một mực. Còn miệng tựa bình đà chỉn giữ, có lòng bằng trúc mỗ nên hư. (Mạn thuật 34.3).
p. HVVD <từ cổ> nên. Dịch chữ tu 須, thiết 切 (nên). vốn không tướng nam nữ, nào chỉn ra chấp tướng < 本無女何須著相 [Tuệ Tĩnh- Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 25b3], ấy đều lấy những sự đã nghiệm mà nghĩ xem chưng nhân nào, trong mình ta chỉn mựa ra chưng lòng tuyết bỏ < 此皆以驗而因由,切莫自生於退屈 [Tuệ Tĩnh- Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 24b5]. Chỉn sá lui mà thủ phận, lại tu thân khác, mặc “thi thư”. (Mạn thuật 34.7)‖ (Tự thán 100.1)‖ (Tự thuật 115.3).
chốc 矚
◎ Nôm: 祝 AHV: chúc. Thẩm Liêu đời Tống trong linh lăng tiên hiền tán có câu: “Có mồ cao cao, có ao sâu sâu, chẳng tìm thấy người, chỉ ta khói mây.” (有冢嶙嶙,有池淵淵,不矚其人,唯余蒼烟). Phiên khác: chuốc (TVG, VVK, MQL), chuốc lối: tìm lối (ĐDA).
đgt. <từ cổ> tìm. Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, bù trì đã có khí hồng quân. (Đào hoa thi 228.3). chóc. x. chốc mòng.
chốc mòng 矚望
◎ Nôm: 祝夢 Đọc theo âm THV. AHV: chúc vọng.
đgt. <từ cổ> trông mong, mong ước [Paulus của 1895: 150; xem ĐDA: 737; Vương Lộc 1997: 33]. nhọc lòng ta nhớ chốc mòng lắm < 勞我情懷矚望深 (TKML- long cung). Cảnh cũ non quê nhặt chốc mòng, chiêm bao ngỡ đã đến trông. (Thuật hứng 51.1). chóc mòng.
chồng 郎
◎ Nôm: 𫯳 AHV: lang. Mối quan hệ -ang (AHV) -ông (THV): 扛 giang gồng, 杠 giang gông, 江 giang sông, 缸 cang coóng, 茫 mang mông (minh mang/ mênh mông). Quá trình Việt hoá thuỷ âm: l- > *tl- > tr-/ gi- > ch-, như 藍lam > *tlam > tràm > chàm, 濫 lạm > tlam > trộm > chôm (- chỉa, chúa chổm), 櫳 lung > *tluong > truồng > chuồng, 臘 lạp > *tlap > *trạp > chạp, 郎 lang > *tlang > *tràng (Nôm: 撞) > chàng, chồng. Thế kỷ XII, ghi bằng chữ Nôm {可重} (Phật Thuyết 22a3).
dt. phu quân. Thế sự trai yêu thiếp mọn, nhân tình cái nhớ chồng xưa. (Bảo kính 179.6).
chổi 帚 / 箒
◎ Đọc âm THV, AHV: trửu [LN Trụ 1959: 85], âm phiên thiết: chỉ tửu (止酒切) [vận hội]. Ss đối ứng coj (1 thổ ngữ), toŋ kwet, doŋ kwet (15 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 195].
dt. đồ dùng để quét. Gió tịn rèm thay chổi quét, trăng kề cửa kẻo đèn khêu. (Thuật hứng 67.3).
chợ 市
◎ Nôm: 助 / 𢄂 AHV: thị [NĐC Việt 2009]. Ss đối ứng cɤ (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 196]. Đây là từ hán Việt-Mường. x. chua.
dt. nơi buôn bán. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. (Bảo kính 170.5).
dt. <từ cổ> kẻ chợ, kinh đô, như chữ thành thị (là một đơn vị quân sự có thành trì, và là một trung tâm buôn bán của cả vùng). Dương tràng đường hiểm khúc co que, quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe. (Tự thán 73.2). quê chợ: trỏ từ thôn làng đồng nội cho đến chốn kinh kỳ. Câu này ý nói khắp nơi đều dua theo đường danh lợi.
chứa 貯
AHV: trữ. Âm THV (Early Sino Vietnamese) [PJ Duong 2013: 143].
đgt. đựng. Nhan Uyên nước chứa, bầu còn nguyệt, Đỗ Phủ thơ nên bút có thần. (Ngôn chí 12.5)‖ Bẻ chứa mây. (Mạn thuật 28.4)‖ (Tự thán 72.8).
chừ 時
◎ Nôm: 諸 Đọc âm THV. Mối quan hệ ch- (THV) ~ th- (AHV), x. chua. Nguyên chữ thì nghĩa là “thời giờ”, lưu tích còn trong bây chừ (= bây giờ). Sau, thì được hư hoá, (như thời, thì), cũng như vậy, chừ đã được hư hoá khá sớm. Phiên khác: chữ (ĐDA), chưa (BVN), chờ (TVG, MQL). PL (2012: 223) phiên “chừ” với nghĩa “giờ, thời điểm đang nói (Génibrel 1898). chừ rắp để bình: giờ sắp sửa cho vào bình”.
p. <từ cổ> từ đệm giữa câu, thường dùng để dịch chữ “hề” trong phú cổ. Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.4). Chữ “chừ” chuẩn đối với “bấy”, đều là hai hư từ, làm từ nước ở giữa câu.
chừa 除
◎ Đọc âm HHV. AHV: trừ.
đgt. bỏ, tránh. Kim ngân ấy của người cùng muốn, tửu sắc là nơi nghiệp há chừa? (Bảo kính 179.4). Tiếng Việt hiện còn bảo lưu trong các ngữ “chết vẫn không chừa”, “chừa cái mặt tao ra”, và “chừa” để mắng trẻ con.
chữ 字
◎ Nôm: 𡨸 / 𡦂 / 𫳘 Đọc âm THV. Quan hệ ch- (THV) ~ t- (AHV): chùa ~ tự.
dt. văn tự. (Ngôn chí 7.8, 8.4)‖ Án tuyết mười thu uổng đọc thư, kẻo còn loạt loạt chữ Tương Như. (Mạn thuật 36.2)‖ (Trần tình 44.5)‖ (Tự thán 82.7, 107.6)‖ (Bảo kính 166.4, 187.4, 155.4).
coi 觀
◎ Nôm: 瑰 Đọc theo âm THV, AHV: quan. Mối quan hệ chung âm -n (AHV) < -j (THV): tiên < tươi 鮮, lãn < lười 懶, nhãn < ngươi 眼, nhân người 人, quan/ gon < cói 菅. Nôm: 瑰 côi, 嵬 ngôi.
đgt. nhìn, quan sát. Ngoài chưng phần ấy cầu đâu nữa, cầu một ngồi coi đời thái bình. (Tự thán 80.8, 94.1)‖ (Thái cầu 253.8).
con 昆
◎ Nôm: 昆 AHV: côn, đối ứng kɔn¹ (Mường), kɔn² (Rục), kɔɔn (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 57], kɔn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 200]. Kinh Thư thiên Trọng huỷ chi cáo ghi: “Ban phúc ấm cho con cháu sau này” (垂裕後昆 thuỳ dụ hậu côn). Chữ con em dịch từ chữ côn đệ 昆弟. Như vậy, con là từ gốc Hán, gia nhập vào từ rất sớm theo con đường kinh điển.
dt. trong quan hệ với cha mẹ. Bui có một niềm chăng nỡ trại, đạo làm con miễn đạo làm tôi (Ngôn chí 2.8, 21.8)‖ (Mạn thuật 27.6)‖ (Trần tình 39.6)‖ (Thuật hứng 49.8)‖ (Tự thán 111.3)‖ (Bảo kính 135.5, 149.6, 164.5, 175.3, 182.6, 186.1).
dt. <từ cổ> từ trỏ các cá thể sự vật, hiện tượng. (Mạn thuật 24.6)‖ Bẻ cái trúc hòng phân suối, quét con am để chứa mây. (Mạn thuật 28.4)‖ Con mắt. (Mạn thuật 36.5)‖ Con cờ. (Trần tình 41.1)‖ Con lều. (Thuật hứng 52.1)‖ Con tạo hoá. (Tự thán 78.5)‖ Con lều. (Tự thán 81.1)‖ Con cờ. (Tự thán 90.6)‖ Con am. (Tự thán 97.1)‖ Con mắt xanh. (Tự thán 99.6)‖ Con mắt mèo. (Tự thán 101.6)‖ Con tạo hoá. (Tự thán 103.3)‖ Con mắt. (Tự thuật 120.7). Ác thỏ tựa thoi xem lặn mọc, cuốc cày là thú những xung xăng. (Trần tình 38.6)‖ (Trừ tịch 194.5)‖ (Trư 252.7).
dt. từ trỏ các cá thể động vật. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5).
dt. loại từ cho một số đồ vật, như con Chu Dịch, con đê, con đò.
dt. loại từ trỏ loại người nào đó với hàm ý coi khinh, như con đĩ, con bợm, con bãi, con tuyết, con đòi, con hầu, con buôn. Sau đều được danh từ hoá.
dt. loại từ trỏ một hiện tượng tự nhiên nào đó, như con nước, con sông.
cuối 季
◎ Nôm: 檜 AHV: quý, đọc theo âm THV. Sách Thuyết Văn ghi: (究窮也). Kinh Thi phần Tiểu nhã ghi: “Ta chinh phạt phía tây, đến tận đồng cỏ xa xăm” (我征徂西,至于艽野). Chuỗi đồng nguyên trong tiếng Hán : 究= 窮 = 艽, kiểu tái lập: giuəm [LQ Kiệt 1999: 191- 192]. Xét, cả ba chữ trên đều có nghĩa gốc là “cái hang sâu”. Lại xét, 季 là “con cuối” (con út), “季弟” (em út) sách Nghi Lễ có chữ “季指” (ngón út). Lại có các từ như “季月” (cuối tháng), “季世” (cuối đời), “季春之月” (tháng cuối xuân). Xét, từ “cuối cùng” là cách đọc cổ của “究窮”, cứu cánh (cuối cùng) < 究竟. Ss đối ứng kuəj (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 204]. Đây là từ hán Việt-Mường.
dt. HVVD phía sau cùng của một không gian. Tằm ươm lúc nhúc, thuyền đầu bãi, hàu chất so le, cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.6, 18.6)‖ (Nhạn trận 249.1).
cuộc 局
AHV: cục.
dt. khoảng thời gian diễn ra một trò chơi, hội nghị, ván (cờ), dịch chữ kỳ cục 棋局. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.5).
cuộn cuộn 滾滾
AHV: cổn cổn.
tt. <từ cổ> nước chảy xiết, âm cổ của cuồn cuộn. Bui một tấc lòng ưu ái cũ, đêm ngày cuộn cuộn nước triều đông. (Thuật hứng 50.8).
cành 梗
AHV: ngạnh, âm phiên thiết: cổ hạnh thiết, âm cành 古杏切,音鯁 (Đường vận, Quảng Vận, Tập Vận), có các âm HHV như: ngành, nhành, cặng, cọng, cậng, cuộng, cuống, ngồng, chành, chánh. [xem thêm TT Dương 2011b]. hoa ngạnh 花梗: cuống hoa. thái ngạnh 菜梗: cọng rau. bình ngạnh 萍梗: cánh bèo. Ss đối ứng: 梗 cáng, kéng (Tày) [HTA 2003: 51, 228]. Ss đối ứng: kɛɲ, ɲɛɲ (21 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 185].
dt. nhành cây. Cây cụm chồi cành chim kết tổ, ao quang mấu ấu cá nên bầy. (Ngôn chí 11.5)‖ (Thuật hứng 50.5)‖ (Bảo kính 142.2, 151.2, 151.3) ‖ (Tảo xuân 193.5)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.3)‖ (Mai thi 225.3).
cái 個
◎ Nôm: 丐 AHV: cá. Ss đối ứng -a (AHV) -j (THV): ma mài, cá cái, ngoã - ngói [Baxter 1992: 294], nga ngài [Norman 1988: 212], quá trình -ar > -aj > a [Baxter 1992: 293-294]. x. kẻ.
dt. <từ cổ> loại từ cho một số vật. Bẻ cái trúc hòng phân suối, quét con am để chứa mây. (Mạn thuật 28.3)‖ Cái quạt chè. (Tự thán 79.4)‖ Cái râu bạc (Tự thán 99.5, 114.4)‖ (Bảo kính 150.6, 155.5).
dt. HVVD <từ cổ> loại từ cho một số động vật nhỏ như chim chóc, sâu bọ. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5)‖ Cái đỗ quyên. (Hạ cảnh tuyệt cú 197.1)‖ Cái vẹt. (Tự thán 90.5).
cõi 𡎝
◎ âm THV, AHV: giới.
dt. <từ cổ> không gian rất rộng lớn thuộc tự nhiên. Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.2)
dt. không gian sinh sống. (Thuật hứng 54.4), cõi tục dịch chữ tục giới‖ (Tự thán 110.6), cõi trần dịch chữ trần giới. Cũng như cõi đời dịch chữ thế giới. Trái với cõi tiên dịch chữ tiên giới, cõi trên dịch chữ thượng giới, cõi âm dịch chữ âm giới.
cùng 共
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003c: 179]. AHV: cộng.
đgt. từ biểu thị hành động liên hợp, hợp tác của nhiều đối tượng. Bậu bạn cùng nhau nghĩa chớ vong, người kia phú quý nỡ quên lòng? (Bảo kính 178.1) ‖ (Bảo kính 180.3.
p. <từ cổ> và. Làm người chẳng có đức cùng tài, đi nghỉ đều thì kém hết hai. (Ngôn chí 6.1, 10.1, 13.4)‖ (Thuật hứng 46.7, 54.8, 57.6)‖ (Tự thán 74.1, 76.6, 104.4).
p. <từ cổ> với. Rùa nằm hạc lẩn nên bầy bạn, ủ ấp cùng ta làm cái con. (Ngôn chí 11.8)‖ (Mạn thuật 23.7)‖ (Tự thán 96.3, 101.7, 106.5, 109.5, 111.4)‖ (Tự thuật 118.3)‖ (Tức sự 126.4)‖ (Bảo kính 132.2, 145.7, 148.5, 150.8, 151.2)‖ (Tích cảnh thi 208.4)‖ (Cam đường 245.2).
p. <từ cổ> hay. Vận trị cùng loàn, chỉn mặc thì, bằng ta sinh uổng có làm chi. (Tự thán 100.1)‖ (Tức sự 126.7)‖ (Bảo kính 141.3, 186.7)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.7).
p. <từ cổ> đều. Ở thế dịn nhau muôn sự đẹp, cương nhu cùng biết hết hai bên. (Bảo kính 142.8, 179.3, 182.2)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.2)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Cúc 216.7).
căn 間
◎ Nôm: 閒 AHV: gian. Đọc theo âm THV. Ss âm HTC: kăn (Karlgren), kean (Vương Lực).
dt. khoảng cách giữa hai hàng cột cái chịu lực trong một ngôi nhà, sau chuyển thành loại từ trỏ các kiến trúc nhỏ. Góc thành nam, lều một căn, no nước uống, thiếu cơm ăn. (Thủ vĩ ngâm 1.1, 1.8)‖ (Ngôn chí 15.6)‖ (Mạn thuật 27.4)‖ (Tự thán 102.1, 105.2, 110.4)‖ (Tức sự 124.3, 123.1)‖ (Bảo kính 157.8).
cũ 舊
◎ Nôm: 𪧘 Đọc theo âm PHV. AHV: cựu. Ss đối ứng ku (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 202].
tt. xưa. Thương Chu kiện các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.1, 7.5, 13.3, 16.5, 18.3, 18.7)‖ (Mạn thuật 32.2, 33.1, 35.1)‖ Bạn . (Thuật hứng 46.1, 46.3, 49.3, 50.2, 50.7, 51.1, 53.4, 63.4, 70.3)‖ (Tự thán 72.3, 77.5, 94.7, 98.5, 102.3)‖ (Tự thuật 117.2)‖ (Bảo kính 135.4, 140.4, 141.5, 144.3, 144.7, 156.7, 158.2, 158.7, 169.7)‖ Huống lại vườn còn hoa trúc , dồi thức tốt lạ mười phân. (Tích cảnh thi 211.3)‖ (Cúc 217.6). bạn cũ dịch chữ cố nhân 故人. quê cũ dịch chữ cố hương 故鄉.
cũi 匭
◎ Nôm: 櫃 (tục tự), AHV: quỹ, ABK: guǐ. cũi có các đồng nguyên tự là quỹ 匭 (cái hộp, cái thùng) 匱 (hòm, rương), 柜 = 樻 (tủ), 柩 (cữu, trong linh cữu). liêm: liềm, trửu: chổi, quỹ: cũi, sương: rương < 鐮鐮帚耒櫃櫃箱楊 (Tam Thiên Tự: 38). Ngoài ra, trong tiếng Việt còn có âm Việt hoá là quầy trong quầy hàng.
dt. chuồng nhỏ để nhốt thú. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.5)‖ Cũi bát trong nhà (Chỉ Nam ngọc âm, 41)‖ long hạm: cũi mèo giữ cầm (Chỉ Nam ngọc âm, 41b).
cơ 機
AHV: ki, kê.
dt. <từ cổ> mưu, mưu tính trong cơ mưu (cơ = mưu), nghĩa này hô ứng với chữ “toan”. Thua được toan chi Hán Sở, nên chăng đành lẽ kiện Thương Chu. (Thuật hứng 58.3). Chuyện thua hay được thì tính toán làm chi đến cái mưu của hán của sở; thành hay bại cũng đành thuận theo việc nhà Chu thay nhà Thương.
cơ hàn 饑寒
AHV: ki hàn
tt. đói và rét. Lấy khi phú quý đắp cơ hàn, vần chuyển chăng dừng sự thế gian. (Bảo kính 133.1).
cơn 根
◎ Nôm: 干 cơn là âm THV có âm phiên thiết là cân, AHVcăn, có nghĩa là “gốc”, “rễ”, “nguồn gốc” [Huệ Thiên 2006: 377] ví dụ: căn nguyên = nguồn cơn (căn do) [Paulus của 1895: 187]. Trong tiếng Hán, 根 trỏ rễ cây, 荄 (cai) trỏ rễ cỏ. Như vậy, đây đều là đồng nguyên tự, có thể tái lập nguyên từ là kal. Mặt khác, từ cơn phan ngọc cho là từ kal gốc Khmer với nghĩa là lúc [ĐDA 1987: 91]. kal là từ Khmer gốc Sanskrit là kalā có nghĩa là phần, bộ phận, phần thời gian. Huệ Thiên cho rằng, không có mối liên hệ về nghĩa giữa kalcơn (2006: 377) là không chính xác, bởi cơn trong cơn gió, cơn bệnh, cơn giận, cơn điên, cơn mưa, đòi cơn, cơn rét, có cơn… đều là mang nghĩa “lúc”. Như vậy, cơn (trong nguồn cơn, cơn cớ) là gốc Hán, ngẫu nghiên đồng âm với cơn (cơn mê) là từ gốc Khmer-Sanskrit.
dt. HVVD lượng từ, trỏ khoảng thời gian xảy xa một hiện tượng tự nhiên hay hiện tượng tâm sinh lý. Mấy phút om thòm dường tích lịch, một cơn lừng lẫy tựa phong ba. (Giới nộ 191.6). Cơn lừng lẫy: cơn giận.
cương 剛
AHV: cang.
tt. cứng nhắc, nguyên từ của căng, găng. Lòng làm lành đổi lòng làm dữ, tính ở nhu hơn tính ở cương. (Bảo kính 147.6).
cương nhu 剛柔
AHV: cang nhu.
tt. cứng rắn và mềm mại, trỏ hai cách cư xử. Hỉ nộ cương nhu tuy đã có, nghĩa nhân lễ trí mựa cho khuây. (Mạn thuật 25.5)‖ (Bảo kính 142.8, 152.2).
cướp 劫 / 刼
AHV: kiếp. Sách Hán Thư phần Lý quảng - tô kiến truyện có câu: “âm mưu cướp lấy đơn từ mẹ ” (謀劫單于母). Phiên khác: kiếp (TVG, ĐDA, BVN, MQL, PL). Nay theo Trần Lê Văn (1989).
đgt. đoạt mất. Cướp thiếu niên đi, thương đến tuổi, ốc dương hoà lại, ngõ dừng chân. (Vãn xuân 195.3). Chữ “cướp” động từ chuẩn đối với “ốc”. “ngày tháng trôi đi vùn vụt, cướp mất tuổi trẻ của ta, khiến ta tiếc thương tuổi tác của mình. Chữ cướp mạnh biết bao! gợi cảm giác bàng hoàng nuối tiếc biết bao! ngót bốn thế kỷ sau, Nguyễn Du cũng có tâm trạng tương tự. Trong thơ chữ Hán tạp thi (bài I), Nguyễn Du viết: “cái thú thưởng thức lan mùa xuân, cúc mùa thu thành chuyện hão. Thấm thoát đông rét hè nóng cướp mất tuổi trẻ của ta” (xuân lan thu cúc thành hư sự, hạ thử đông hàn đoạt thiếu niên)… hai câu thơ đi sóng đôi với nhau, bổ sung cho nhau, tạo nên ý sâu, tứ lạ. Ngày nay đọc lại, chúng ta vẫn thấy thơ ấy tân kỳ: “ngày tháng trôi đi vùn vụt, cướp mất tuổi trẻ của ta, khiến ta tiếc thương tuổi tác của mình. (vì vậy) ta muốn gọi hơi ấm mùa xuân trở lại để ta được dừng chân một chút trên dòng chảy của thời gian.” [Trần Lê Văn 1989: 29].
cạn 乾
◎ Nôm: 𣴓 AHV: can. Âm cạn là âm PHV. Đồng nguyên với chữ hạn 旱, lưu tích âm này còn thấy trong thanh phù can 干. 旱 và 乾 là các đồng nguyên tự, lần lượt được tái lập là: kan , *kân và ganᴮ, *gân? [Schuessler 1988: 249]. Chuỗi đồng nguyên: hạn - khan - khàn - cạn. Ss đối ứng: kan (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 185].
tt. nông (do rút bớt lượng nước). Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.5)‖ (Thuật hứng 69.3)‖ (Tự thán 109.3)‖ (Bảo kính 153.5).
cải 芥
◎ Nôm: 改 AHV: giới.
dt. cây cải. x. hột cải mũi kim.
cần câu 竿鈎
◎ Nôm: 芹鈎 AHV: can câu. Chữ câu tiếng Hán nghĩa là cái lưỡi câu. Tiếng Việt chuyển nghĩa thành động từ, đồng nghĩa với chữ điếu 釣 trong tiếng Hán.
dt. HVVT dụng cụ câu cá, có tay cầm bằng tre (cần 竿) và lưỡi móc bằng kim loại (câu 鈎). Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.4)‖ Đạp áng mây, ôm bó củi, ngồi bên suối, gác cần câu. (Trần tình 41.4). x. câu.
cốc 覺
◎ Nôm: 谷 AHV: Giác.
đgt. <từ cổ> hiểu, biết, trong giác ngộ. Lòng người Man Xúc nhọc đua hơi, chẳng cốc nhân sinh gưởi chơi. (Tự thán 85.2). Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.7)‖ Ở thế những hiềm qua mỗ thế, có thân thì sá cốc chưng thân. (Mạn thuật 33.4)‖ (Thuật hứng 47.1)‖ (Tự thán 104.8)‖ (Bảo kính 151.7, 177.5). cóc.
cối 臼
◎ Nôm: 檜 AHV: cữu, âm HTC: gjuʔ (Baxter), guʔ (Phan Ngộ Vân). Ss đối ứng kol, kon (22 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 201]. Đây là từ hán Việt-Mường.
dt. dụng cụ sâu lòng, để giã thuốc hay đồ ăn. Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt, khoan khoan những lệ ác tan vầng. (Tích cảnh thi 199.3).
cốm 粓
◎ Nôm: 𥼲 cốm, cám, cơm là các đồng nguyên tự gốc Hán, AHVcám (nước gạo). Sang tiếng Việt đã được chuyển nghĩa, tách từ. cám: loại gạo giã (Paulus của 1895), nay trỏ loại ngũ cốc đã xay giã để cho gia súc. cốm: loại gạo giã từ thóc nếp non. cơm: trỏ gạo đã nấu chín. x. cơm.
dt. món làm từ thóc nếp non. Lân cận nhà chàu no bữa cốm, bạn bè kẻ trộm phải đau đòn. (Bảo kính 148.3). Danh hoạt là cốm non thay xanh vàng. (CNNA 15).
cổi 解
◎ Nôm: 檜 Đọc theo âm HHV [PJ Duong 2013: 158]. AHV: giải. “Cổi: lột ra. Cổi áo ra. Cổi dêi ra” [Rhodes 1651 tb1994: 65]. Sau này đọc thành cởi. Chữ “giải” trong tiếng Hán trỏ việc dùng dao (刀) bổ đôi sừng trâu (牛角), sau mới cho nghĩa phái sinh là “cởi bỏ” (untie). Ss đối ứng kot (7 thổ ngữ Mường), kɤj (6 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 201].
đgt. <từ cổ> tháo nút buộc, đọc theo âm THV. Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2)‖ Xin về xưa cổi ấn Ngu Khanh. (Bảo kính 169.4)‖ dịch chữ giải ấn từ quan.
đgt. <từ cổ> dịch chữ giải sầu 解愁, giải phiền 解煩, giải ưu 解憂. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.6), dịch câu kỳ cục tiêu trường hạ 棋局消長夏 (cuộc cờ tiêu ngày hè dài) của Tô Thức‖ Nào của cổi buồn trong khuở ấy, có thơ đầy túi, rượu đầy bình. (Tự thán 86.7).‖ Cổi lòng xuân làm sứ thông. (Thái cầu 253.2).
đgt. <từ cổ> cởi bỏ, dịch chữ giải tục 解俗. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Cổi phàm tục. (Bảo kính 187.5). cởi. x. giải.
cột rường 橛梁
AHV: quyết lương (TVG, ĐDA). Xét, “quyết” và “trụ” trong tiếng Hán đều là cái cột dựng để đỡ, nhưng quyết là cột quân (ngắn), còn trụ là cột cái.
dt. HVVT (đen) cột cái và thượng lương, những kết cấu chịu lực chính trong kiến trúc gỗ, (bóng) bề tôi tài năng có khả năng đảm đương trọng trách trong triều. Hoa chăng thay rụng, bày chi phấn, thông sá bù trì, mộng cột rường. (Tức sự 125.6). Giữa trời chăm chắm nên rường cột. (Hồng Đức 53a) x. đống lương.
cờ 期
AHV: kỳ. Đọc theo âm THV. Xem mối quan hệ -i ~ -ơ: 棋 kì ~ cờ (con-), 旗 kì ~ cờ (lá-), 機 ki ~ cơ (- quan), 絲 ti ~ tơ (sợi-), 陂 bi ~ bờ, 疑 nghi ~ ngờ, 詩 thi ~ thơ,䯱 phi ~ phờ (bơ-), 譏 ki/ cơ ~ quở, 揮 huy ~ huơ/ quơ, 夷 di ~ rợ.
dt. khi, trong Tình cờ. (Trần tình 41.7)‖ (Tự thán 92.2)‖ (Bảo kính 136.2, 150.2)‖ (Đào hoa thi 232.2).
cứng 勁
AHV: kính, ngạnh. cứng có các đồng nguyên tự: kính 勁 (cứng cỏi, trỏ sức lực), cương 剛 (cứng bền của lưỡi dao, cương trực), cứng 硬 (cứng, về đá) [xem TT Dương 2011b]. Ss đối ứng kɯŋ (26 thổ ngữ Mường), krɔŋ [NV Tài 2005: 204]. Như vậy, “cứng” là từ hán Việt-Mường, dạng có kr- là gốc Nam Á.
tt. trái với mềm. Non cao non thấp mây thuộc, cây cứng cây mềm gió hay. (Mạn thuật 26.4)‖ (Tự thán 93.5)‖ (Bảo kính 131.5)‖ (Trư 252.1).
tt. cứng cỏi, có khí tiết, dịch chữ kính tiết 勁節, thường lấy đốt trúc cứng để ví. Trúc Tưởng Hủ nên thêm tiết cứng, Mai Lâm Bô đâm được câu thần. (Tự thán 81.3)‖ (Tích cảnh thi 200.1)‖ (Trúc thi 222.4, 223.1).
danh lợi 名利
AHV: danh lị. lị đọc lợi, do kỵ huý vua lê lợi.
dt. danh tiếng và tài lợi. (Trần tình 41.6)‖ (Tự thán 77.2)‖ Chông gai nhẻ đường danh lợi, mặn lạt no mùi thế tình. (Tự thán 80.3)‖ (Bảo kính 160.8).
day 移
AHV: di. OCM *lai, OCB *ljaj. MK: OKhmer *re /ree ~rəə / [Schuessler 2007: 566]. dời, rê.
đgt. lay, rung. Cội rễ bền day chẳng động, tuyết sương thấy đã đặng nhiều ngày. (Tùng 219.3). x. dời.
diều 鷂
◎ Nôm: 鷂 AHV: diêu.
dt. <Nho> diều hâu, diều gốc Hán, hâu gốc Việt, loài chim ăn thịt, hình giống chim ưng nhưng nhỏ hơn (nên gọi là diều ưng 鷂鷹), thường bắt gà con và các loài chim non để ăn, dùng để ví với cái ác hay bọn tiểu nhân. văn điếu Khuất Nguyên của Giả Nghị đời Hán có câu: “Loan phượng náu mình chừ, diều cú cao bay: rều rác vinh hiển chừ, gièm dua đắc chí; hiền thánh long đong chừ, thẳng ngay sấp ngửa.” (鸞鳳伏竄兮,鴟梟翺翔:闒茸尊顯兮,讒諛得志;賢聖逆曳兮,方正倒植 loan phượng phục thoán hề, si hiêu cao tường: tháp nhung tôn hiển hề, sàm du đắc chí; hiền thánh nghịch duệ hề, phương chính đảo thực). Cả câu ý nói: người quân tử như chim loan chim phượng phải náu mình vì bị cuộc đời ô trọc ngăn trở, còn nhiều lũ diều cú (tiểu nhân) thừa cơ lại được bay lượn hoành hành. Phượng những tiếc cao diều hãy liệng, hoa thì hay héo cỏ thường tươi. (Tự thuật 120.5).
đc. <Nho> dịch cụm 鳶飛魚躍 diên phi ngư dược (con diều bay, con cá nhảy). Sách Trung Dung có đoạn: “đạo của người quân tử thật rộng lớn nhưng cũng rất vi diệu. Dù có thế thì đến cả người ngu dốt trong đám đàn ông đàn bà cũng có thể biết được phần nào. Còn như đến đỉnh điểm của nó, thì dẫu thánh nhân cũng còn có điều không thể biết được. Dẫu là những người kém cỏi trong đám đàn ông đàn bà bình thường, cũng có thể thi hành được phần nào. Còn như đến đỉnh điểm của nó, thì dẫu thánh nhân cũng còn có điều không làm được. Rộng lớn như trời đất, mà người ta còn cảm thấy có chỗ không vừa ý. Cho nên đạo của người quân tử, nếu nói chỗ lớn, thì trong thiên hạ chẳng có gì có thể bao chứa được nó; nếu nói chỗ nhỏ, thì trong thiên hạ chẳng có gì có thể tách chia được nó. Kinh Thi nói: “chim diều bay lên trời cao, con cá lặn xuống vực sâu”. Tức là nói xét cả trên trời dưới đất vậy.” (君子之道費而隱。夫婦之愚,可以與知焉,及其至也,雖聖人亦有所不知焉;夫婦之不肖,可以能行焉,及其至也,雖聖人亦有所不能焉。天地之大也,人猶有所憾,故君子語大,天下莫能載焉;語小,天下莫能破焉。《詩》云:‘鳶飛戾天,魚躍于淵’言其上下察也). Bành được thương thua: con tạo hoá, diều bay cá dảy đạo tự nhiên. (Tự thán 103.4). Câu này ý nói cái đạo bao trùm mọi sự vật trong thế giới.
dáng 樣 / 羕
AHV: dạng.
dt. vẻ, kiểu. Ở bầu thì dáng ắt nên tròn, Xấu tốt đều thì rập khuôn. (Bảo kính 148.1). Tng. ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
dìn 認
◎ Nôm: 認 Đọc âm Việt hoá, AHV: nhận, nghĩa gốc: “thức nhận” [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 3980], trong nhận biết, nhìn nhận. Dẫn thân sang nghĩa “nhìn” ở tiếng Việt, lưu tích nhận mặt (= nhìn mặt), nhận dạng (nhìn dáng), nhận họ. “Dìn: cắm mắt vào. Dìn ai: nhận biết ai. Chảng dìn tôi: nó khinh tôi. nhìn: cùng một nghĩa.” [Rhodes 1651 tb1994: 76]. Thế kỷ 17 đã có song thức ngữ âm, nhưng d- phổ biến hơn.
đgt. <từ cổ> thấy. Non tây bóng ác đã măng tằng, dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.2, 102.6)‖ (Tự thuật 112.8)‖ (Tức sự 123.3)‖ (Tảo xuân 193.2)‖ (Tùng 220.3).
dường 樣
◎ Nôm: 楊 / 羕 AHV: dạng. Chuỗi đồng nguyên tự gồm: dáng, dạng, dường.x. một dường.
k. có lẽ là. Con đòi trốn, dường ai quyến, Bà ngựa gày, thiếu kẻ chăn. (Thủ vĩ 1.3)
k. có vẻ như. Âu lộ cùng ta dường có ý, (Tự thán 101.7).
k. gần như, giống như. (Bảo kính 158.5)‖ Mấy phút om thòm dường tích lịch, Một cơn lừng lẫy tựa phong ba. (Giới nộ 191.5).
dễ 易
◎ Đọc âm HHV. AHV: dị
tt. trái với khó. Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.5, 20.8) ‖ (Mạn thuật 36.5)‖ (Thuật hứng 49.5)‖ (Tự thán 84.3, 87.3, 89.8, 91.8, 93.6, 106.3)‖ (Bảo kính 142.6, 162.5)‖ (Tích cảnh thi 201.3, 203.4)‖ (Đào hoa thi 227.4).
dồi 錐
◎ Nôm: 搥 cv. 槌,鎚 (đôi). Đường vận ghi: “Chức truy thiết” (職追切), Tập Vận, vận hội, chính vận ghi: “Chu duy thiết, âm chuỳ” (朱惟切,𠀤音隹). Sách Thuyết Văn ghi : “đồ nhọn đầu” (銳器也). Sách Thích Danh ghi: “Chuỳ: sắc lẹm”. Sách Sử Ký ghi: “Thần như dùi để trong túi, vì sắc nhọn nên thò ra” (臣得如錐之處囊中,乃脫穎而出), sau dùng để ví với người có tài, dù có giấu nhưng rồi ai cũng biết. Chữ “chuỳ” dùng để trỏ “cái dùi” , vật dùng để đục, đào, khoét. thà lấy dùi sắc chém băm trong vóc này. (Phật Thuyết thế kỷ 12: 31b), chuỳ thố: có hiệu cái dùi (Chỉ Nam ngọc âm thế kỷ 17: 35a), lấy dùi lửa đóng thửa chân (truyền IV, thế kỷ 17: 24a), cướp hết thửa ruộng chưng chẳng còn chưng chút đất cắm dùi (truyền IV, thế kỷ 17: 19a). Chữ “dùi” thường được dịch chữ “trác” (đẽo), “ma trác: dùi mài” (磨琢鎚埋) [VV Kính: tr.20 ]. Sách Đại Học viết: Kinh Thi rằng: “trông kìa trên khuỷu sông kỳ, bờ tre mới mọc xanh rì thướt tha. Có người quân tử tài ba, như lo cắt dũa để mà lập thân. Dồi mài dốc chí siêng cần. Xem người thận trọng thêm phần nghiêm trang. Hiển vinh danh tiếng rỡ ràng, có vua văn nhã hiên ngang đây rồi. Rốt cùng dân chẳng quên người”. - Tạ Quang Phát dịch (瞻彼淇澳,菉竹猗猗。有斐君子,如切如磋,如琢如磨。瑟兮僩兮,赫兮喧兮。有斐君子,終不可諠兮). Chu Tử chú rằng: “như thiết như tha là đạo học vậy; như trác như ma là tự tu vậy; sắt hề huyến hề là kính sợ vậy; hách hề huyên hề là uy nghi vậy; hữu phỉ quân tử, chung bất khả huyên hề là đạo thịnh đức chí thiện, dân chẳng bao giờ quên”. Người xưa thường dùng chữ “dùi mài” / “dồi mài” trong ngữ cảnh này để nói chuyện “học tập, tu dưỡng đạo đức”, ví dụ: chỉn xá tua một sức dồi mài (Cư Trần Lạc Đạo Phú thế kỷ 13 24), tháng tháng dồi mài đá ắt mòn (Hồng Đức, thế kỷ 15: 23b), một rèm một án, dùi mài mấy thu (hoa tiên thế kỷ 19: 9b). ngẩn ngơ trăm mối, dùi mài một thân kiều. Như vậy, có thể thấy quá trình chuyển nghĩa như sau: dùi (dt. cái đục) > dùi (đgt.: đục) > dùi mài/ dồi mài (tu dưỡng, làm cho đẹp ở bên trong, tu dưỡng, bồi đắp, lưu tích còn trong chữ trau dồi, dồi mài) > dồi mài, dồi (làm cho đẹp ở bên ngoài), như dồi phấn. dồi điểm mặt đào cùng má hồng (Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục: 48) ‖ tính trang: dồi điểm (Chỉ Nam ngọc âm, 15)‖ đè chừng nghĩ tiếng tiểu đòi, nghiêng bình phấn mốc mà dồi má nheo (cung oán ngâm khúc, c. 280). “giồi: trau tria làm cho trơn láng…giồi phấn: lấy phấn mà thoa chà trong da mặt cho trắng; đánh phấn, làm tốt.” [Paulus của 1895: 380]. pb từ đồng âm khác nghĩa dồi - nhồi. “Dồi: nhồi cho đầy.” [Rhodes 1651 tb1994: 76]. Còn có âm đọc là dùi (AHV: truỳ).
đgt. <từ cổ> (đen, bóng) làm cho tươi tốt từ trong ra ngoài. Huống lại vườn còn hoa trúc cũ, dồi thức tốt lạ mười phân. (Tích cảnh thi 211.4). Câu này trỏ cảnh hoa và trúc đến mùa xuân đều đẩy nhựa sống từ rễ lên cành. ấy là đều bởi dung dưỡng theo đạo tự nhiên theo “lệnh đông quân”. Câu này hàm ý trỏ người quân tử tu dưỡng đạo đức thuận theo sự vận hành của vũ trụ.
dỗ 諭
◎ Nôm: 𠴗 AHV: dụ .
đgt. nhủ, khuyên nhủ. Làm người thì chử đạo Trung Dung, khắn khắn răn dỗ thửa lòng. (Tự giới 127.2). răn dỗ dịch chữ huấn dụ 訓諭.
dời 移
AHV: di, dời đọc theo âm THV. x. day. di có bộ hoà, trỏ việc nhổ mạ đi cấy (移,移秧也。種稻必先苗之而移之,遷移之義取焉) [Thuyết Văn], tiếng Việt còn bảo lưu chữ “di thực”, sau mới có nghĩa mở rộng là “chuyển di”, “cải biến”, “đổi thay”. Chuỗi đồng nguyên: di - đi - dời - day. x. đi.
đgt. vận chuyển đi. Nhẫn thấy Ngu công tua sá hỏi, non từ nay mựa tốn công dời. (Thuật hứng 59.8).
đgt. đổi thay, đổi dời. Tự nhiên đắp đổi đạo trời, tiêu trưởng doanh hư một phút dời. (Tự thán 104.2).
đgt. chuyển vị trí. Đằm chơi bể học đã nhiều xuân, dời đến trên an nằm quải chân. (Nghiễn trung ngưu 254.2).
đgt. HHVH. <từ cổ> bỏ đi. Liêm, cần tiết cả tua hằng nắm, trung, hiếu niềm xưa mựa nỡ dời. (Ngôn chí 10.6).
dừng 停
◎ Đọc âm HHV, đ > d (xát hoá) [NN San 2003b: 177]. AHV: đình.
đgt. thôi, ngừng (hành động). (Tự thán 74.3)‖ (Bảo kính 133.2)‖ Trong tạo hoá có cơ mầu, hay đủ hay dừng, mới kẻo âu. (Bảo kính 153.2, 159.1, 181.8): dịch từ thành ngữ tri chỉ tri túc tự lạc 知足知止自樂 (biết dừng, biết đủ, tự vui). Sách Đạo Đức Kinh có câu: 知足不辱,知止不殆 tri túc bất nhục, tri chỉ bất đãi (biết đủ không nhục, biết dừng không nguy)‖ (Vãn xuân 195.4). x. đừng.
đgt. hết. Có con mới biết ơn cha nặng, dừng lộc thì hay nghĩa chúa nhiều. (Bảo kính 164.6).
eo 腰
AHV: yêu. dt. eo thắt lưng dưới mạng sườn, sau trỏ những chỗ thắt lại của một số vật, như hải yêu 海腰 (eo biển), sơn yêu 山腰 (eo núi).
dt. <từ cổ> chỗ uốn cong. “Chỗ quanh co uốn khúc; chỗ sủng vào; hiểm nghèo; khúc đường chẹt mà quanh.” [Paulus của 1895: 339], nghĩa bóng trỏ khi khó khăn, như “eo nghèo: chật hẹp, nghèo nàn; eo hẹp: chật hẹp, khốn khó” [Paulus của 1895: 340]. Không hết kể chi tay trí thuật, để đòi khi ngã thắt khi eo. (Mạn thuật 32.8). Ss sông có khúc người có lúc, thì khúc chính là đoạn hẹp lại eo lại của dòng sông. Câu này ý nói “bắt nạt, bắt bí đối thủ, đòi hỏi khi người ta ngã quỵ, bắt buộc khi người ta eo hẹp, khó khăn” [BVN 1994: 53].
giăng 張
AHV: trương, ABK: zhang. chăng, giương.
đgt. chăng lên, treo lên. Tranh giăng vách nài chi bức, đình thưởng sen nừng có căn. (Tự thán 110.3).
giương 張
AHV: trương. x. giăng. Phiên khác: trương (ĐDA, VVK). Nay theo TVG, Schneider, MQL, PL.
đgt. trải ra, giơ lên. “giương 張: expandere extendere” [Taberd 1838: 180]. Rồi hóng mát thuở ngày trường, hoè lục đùn đùn tán rợp giương. (Bảo kính 170.2)‖ (Hoè 244.3).
đgt. Nhướng lên (mắt). “giương mắt: diducere oculos” [Taberd 1838: 180]. Tiện chẳng hay bề biến hoá, giương hai con mắt lại xem rồng. (Trư 252.7).
gác 擱
◎ Nôm: 閣 Ss với đối ứng: các (Tày) [HTA 2003: 47-48], cac, pạt [HV Ma 1984: 176]. AHV: các.
đgt. để, đặt, dừng, như gác bút, gác kiếm. Nguyễn Trãi có câu: “bến câu cá lạnh, chèo gác bãi” (釣渚魚寒棹擱沙 điếu chử ngư hàn trạo các sa). Đạp áng mây, ôm bó củi, ngồi bên suối, gác cần câu. (Trần tình 41.4).
gánh 扛
◎ Nôm: 梗 âm phiên thiết: giang, AHV: công, ABK: káng. gồng trong gồng gánh, ghính, cáng trong cáng đáng, công trong công kênh. Âm HTC: *kruŋ (Lý Phương Quế), *kroŋ (Baxter). Kiểu tái lập ở thế kỷ XV: ?gaɲ⁵ (*a-gánh), có khả năng được song tiết hoá thành *a- gánh, chuẩn đối với *cơ- lui (*klui¹). Về *?g- xin xem HT Ngọ (1999: 58, 61, 111, 114, 115), Shimizu Masaaki (2002: 768). Ss đối ứng tam, dam (21 thổ ngữ), tliəŋ (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 220]. Như vậy, “gánh” gốc Hán, “đem”/ “đam” gốc Việt-Mường. Hình thái có tl- có khả năng gốc Nam Á.
đgt. đảm đương. Gánh, khôn đương quyền tướng phủ; lui, ngõ được đất Nho thần. (Trần tình 37.3).
góc 角
◎ Nôm: 谷 AHV: giác, lưu tích trong tam giác, tứ giác. Âm HTC: *krok (Baxter), *kruk (Lý Phương Quế), lưu tích thuỷ âm kép còn trong từ song tiết hoá: 角落 (Giác lạc). AHV: giác.
dt. HVVD mé rìa (của một không gian). Góc thành nam, lều một căn, no nước uống, thiếu cơm ăn. (Thủ vĩ ngâm 1.1, 1.8). Tiếng Hán chỉ dùng góc cửa (門角), góc tường (墙角).
gươm 劍
◎ Nôm: 鎌 Đọc âm HHV, k- > g- (xát hoá). AHV: kiếm.
dt. cái kiếm. Bà ngựa dầu lành, nào bá nhạc, cái gươm nhẫn có, thiếu Trương Hoa. (Tự thuật 114.4). x. Trương Hoa.
gưởi 寄
◎ Nôm: 改 Đọc âm HHV, AHV: kí. “gưởi của” [Rhodes 1651], âm cổ của gửi. Ss đối ứng kɣj (27 thổ ngữ Mường), ɤɯəj (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 225].
đgt. nhờ. Ao quan thả gưởi hai bè muống, đất Bụt ương nhờ một rãnh mùng. (Thuật hứng 68.5).
đgt. phó nhờ, mặc để. Phú quý treo sương ngọn cỏ, công danh gưởi kiến cành hoè. (Tự thán 73.4, 84.8).
gượng 強
◎ Đọc âm HHV, k- > g- (xát hoá). AHV: cưỡng.
đgt. gắng thực hiện theo ý mình bất chấp sự can ngăn không đồng ý của người khác. Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2)‖ (Ba tiêu 236.4). gắng, gặng.
gấm 錦
◎ Đọc âm HHV. AHV: cẩm. Xuất hiện trong câu thơ có sáu chữ. Kiểu tái lập: *?gam⁵. gấm (*?g-) chuẩn đối với mây (*km-), dưa (*kd-).
dt. lụa vải thêu hoa văn đẹp (Thuật hứng 56.6, 67.6)‖ Muối miễn dưa dầu đủ bữa, thao cùng gấm mặc chưng đời. (Tự thán 104.4).
gấm là 錦羅
AHV: cẩm la.
dt. gấm và là (loại vải dệt từ tơ, mỏng, chất lượng cao). Bữa ăn dầu có dưa muối, áo mặc nài chi gấm là. (Ngôn chí 4.4).
gấp 急
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 196]. AHV: cấp.
tt. mau, nhanh, vội, từ này đang có xu hướng trở thành từ cổ, đang bị vội, mau thay thế, hiện chỉ còn dùng độc lập trong phanh gấp, và lưu tích trong gấp gáp (< gấp gấp). (Ngôn chí 5.4)‖ (Tự thán 93.5)‖ Ngẫm gấp thắm thì phai lại gấp, yêu nhau chẳng đã đạo thường thường. (Bảo kính 147.7), phàm nhuộm mà ngâm màu vội thì màu sẽ không bền, sẽ mau phai; giao thiệp với nhau chưa biết rõ mà đã vội thắm thiết thì rồi cũng mau phai lạt [ĐDA: 794]. càng thắm thì càng chóng phai, thoang thoảng hoa nhài lại đượm thơm lâu. cd cn yêu nhau lắm cắn nhau đau. Thng (Bảo kính 147.7, 151.3)‖ (Nhạn trận 249.6).
gặp 及
◎ Nôm: 趿 AHV: cập âm HTC: g(r)jip [Baxter 1992: 558]. Còn có âm đồng nguyên nữa là kịp. Xét, trong số 7 lần xuất hiện, “gặp” 5 lần ở câu sáu chữ, 2 lần ở câu đủ bảy chữ. Như vậy, thế kỷ XV có song thức ngữ âm. Kiểu tái lập: *?gap⁶ (*a- gặp). x. gầy, x. gánh. Ss đối ứng kăp, kʼăp, ɤăp (23 thổ ngữ Mường), tol, dol, don (5 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 221]. Như vậy, “gặp” gốc Hán, “tới” gốc Việt-Mường. .x tới.
đgt. <từ cổ> tìm thấy. Thiên Thai hái thuốc duyên gặp, Vị Thuỷ gieo câu tuổi già. (Thuật hứng 54.5).
đgt. vào lúc mà có được, vào dịp mà thấy được, đến khi, đến lúc, dịch chữ cập kỳ 及期. Từ ngày gặp hội phong vân, bổ báo chưa hề đặng mỗ phân. (Trần tình 37.1)‖ (Tự thán 99.1)‖ (Bảo kính 135.7)‖ Gặp tiết lương thần. (Vãn xuân 195.1)‖ Gặp xuân. (Đào hoa thi 230.4).
gốc 縠
◎ Nôm: 谷 Đọc âm PHV, AHV: hộc, hộc cho âm vóc (HHV) trong vải vóc; thanh phù cốc gần với gốc. ngũ thiên tự ghi: “Hộc 縠: là bả” [Huệ Thiên 2006: 573]. Sách Tăng Vận ghi: “The gấm gọi là gốc, dùng tơ mịn mà dệt nên” (縐紗曰縠,紡絲而織之 trứu sa viết hộc, phưởng ti nhi chức chi) phiên khác: cóc (TVG, ĐDA). Nay theo Schneider.
dt. HVVD <từ cổ> (vải) dệt từ sợi thô, “tơ gốc: cặn kén” [Béhaine 1773: 180], “tơ gốc: fex bombycis” [Taberd 1838: 181], “tơ cặn: kén ươm rồi còn cái bã” [Paulus của 1895: 388]. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.7)‖ Vấn khăn gốc đen sì (Nguyễn Hãng - Tịch cư ).
hoè 槐
◎ Đọc theo âm Việt hoá. AHV: hoài, hồi. x. hoài.
dt. cây họ đậu, lá kép, hoa vàng, quả thắt lại từng quãng hình tràng hạt. Co que thay bấy ruột ốc, khúc khuỷu làm chi trái Hoè. (Trần tình 44.4)‖ (Tự thán 79.8)‖ (Bảo kính 170.2)‖ (Hoè 244.1).
hoè hoa 槐花
AHV: hoài hoa.
dt. hoa hoè. Lại có hoè hoa chen bóng lục, thức xuân một điểm não lòng nhau. (Hạ cảnh tuyệt cú 197.3).
hàu 蠔
AHV: hào.
dt. thuộc loài trai hến, vỏ xù xì bám vào đá. Tằm ươm lúc nhúc, thuyền đầu bãi, hàu chất so le, cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.6).
hè 夏
◎ Đọc âm THV. AHV: hạ. Ss đối ứng ha, hɛ (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 226].
dt. mùa nóng. Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa , kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4)‖ (Trần tình 45.6)‖ (Thu nguyệt tuyệt cú 198.2)‖ (Hoè 244.3).
hòn 丸
AHV: hoàn, ABK: wán, HHVH: viên, vón. hòn / viên / vón / bón (táo-) / hoàn là gốc Hán, cục là gốc Việt.
dt. viên. Chúa ràn nẻo khỏi, tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.6), Ss đất Bụt mà ném chim trời, chim thì bay mất, đất rơi xuống chùa. Câu này có ý răn mình chớ có làm những việc đâu đâu. “việc làm chỉ có tốn công, không có kết quả gì” [TVG,1956: 128]
hóc 曲
AHV: khúc. Tương ứng h- kh: hang (hốc) ~ khanh 坑 (hang), (hắt) hủi ~ (trừ) khử 去, hiếm (hoi) ~ khiếm 欠 (= thiếu), hổng ~ khổng 孔 (= lỗ hổng). Tương ứng ơi ~ i, dời ~ di 移, lơi / rời ~ ly 離, (thổ-) ngơi ~ nghi 宜, gởi ~ 寄, (ca-) ngợi ~ nghị 議 [Huệ Thiên 2006].
tt. <từ cổ> gập ghềnh, không suôn sẻ; lưu tích còn trong hiểm hóc (hiểm trở và khúc khuỷu). Chí cũ ta liều nhiều sự hóc, người xưa sử chép thảy ai còn. (Thuật hứng 49.3). x. hiểm hóc.
hư ảo 虛幻
AHV: hư huyễn.
tt. không chân thực, không thực tại, không thực tồn. Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo, chí cũ công danh vuỗn rã keo. (Mạn thuật 32.1).
hẹn 限
AHV: hạn. x. ngần.
dt. sự ước định trước với ai đó sẽ làm việc gì. Làm quan thơ dại, tài chẳng đủ, về ở thanh nhàn, hẹn đã hòng. (Thuật hứng 61.6)‖ (Tự thán 107.5), Nguyễn Trãi trong bài Loạn hậu đáo Côn Sơn cảm tác có câu: “Lâm tuyền có hẹn sao nỡ phụ, bụi đất cúi đầu ta tự thương.” (林泉有約那堪負, 塵土低頭只自憐 lâm tuyền hữu ước na kham phụ, trần thổ đê đầu chỉ tự lân)‖ (Tự thán 109.6)‖ (Tích cảnh thi 202.1)‖ (Đào hoa thi 231.3).
đgt. ước hẹn. Đông phong từ hẹn tin xuân đến, đầm ấm nào hoa chẳng tốt tươi. (Xuân hoa tuyệt cú 196.3).
hết 歇
Thuyết Văn 說文: 歇息也 (hiết: dứt vậy). AHV: hiết. Ss các đối ứng hét (Mường, Thổ), hít (Mày, Rục), hot1 (Thà Vưng) [TT dõi 1996: 267], het (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 226].
đgt. không còn. (Mạn thuật 30.5)‖ (Tự thán 74.6, 76.2)‖ (Bảo kính 159.1)‖ Xa hoa lơ lửng nhiều hay hết, hà tiện đâu đang ít hãy còn. (huấn nam 192.3).
② tr. HVVD cả, thảy. Làm người chẳng có đức cùng tài, đi nghỉ đều thì kém hết hai. (Ngôn chí 6.2, 8.6)‖ (Mạn thuật 26.7, 32.7, 36.7)‖ (Tự thán 72.8, 78.1, 81.8, 82.7, 88.2, 89.5, 106.7)‖ (Tự thuật 120.4)‖ (Bảo kính 128.3, 142.8, 179.1)‖ (Lão mai 215.7)‖ (Đào hoa 231.1)‖ (Thái cầu 253.7). (Tức sự 126.8). x. đều hết.
p. HVVD rất, cực, dịch chữ tận. x. hết khoẻ, hết kính, hết tấc. 181.2.
họp 合
AHV: hợp
đgt. tụ lại, hợp lại. (Trần tình 45.3)‖ (Thuật hứng 46.1, 55.5)‖ (Tự thán 85.4)‖ (Bảo kính 130.7)‖ Chàu người họp, khó người tan, hai ấy hằng lề sự thế gian. (Bảo kính 139.1).
hột 核
◎ Nôm: 紇 AHV: hạch, âm HTC: guud (phan ngộ vân, Trịnh Trương Thượng Phương), gut (Baxter). Ss đối ứng hot (27 thổ ngữ Mường), ok (2 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 226]. hột / hạt là từ gốc Hán đọc theo âm THV, óc là từ gốc Mường, có thể lưu tích còn trong từ óc chó (hạt hồ đào) [x. ĐT Lợi 2009: 896].
dt. hạt. Cành khô gấp bấy nay nên củi, Hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.4).
hớp 哈 / 吸
hớp: đọc âm THV. 哈 đồng thời là nguyên từ của (trong hà hơi), ngáp (trong cá ngáp) và ha (trong từ ha ha). Chữ 吸 (hấp) nghĩa là hít vào (trong từ hô hấp). Trong tiếng Hán, 吸 và 哈 là những đồng nguyên tự. Tuy nhiên, các văn bản nôm thường dùng thông các tự hình này [NQH 2006: 500]. AHV: cáp (thanh phù: hợp), ABK: ha.
đgt. uống. Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, Ngày vắng xem hoa bợ cây. (Ngôn chí 11.3). Bến trăng cá hớp trăng. (TKML iii 39b).
hờn 恨
◎ Đọc âm PHV. AHV: hận.
đgt. giận, hận. (Tự thán 71.8)‖ Xa hoa ở quãng nên khó, tranh cạnh làm hờn bởi tham. (Bảo kính 174.6).
hở cơ 罅機
◎ Nôm: 許機 AHV: há ki. Hở, AHV: há, nghĩa là “nứt, hở, chỗ nứt hở, chỗ sơ hở”. Diệp tiếp trong nội thiên hạ sách Nguyên Thi có câu: “Không để cho có một mảy may sơ hở.” (不使有毫髮之罅 bất sử hữu hào phát chi há). Há cũng là nguyên từ của hở.
đgt. HVVT Bị lộ chuyện. Phương Sóc lân la đã hở cơ, ba phen trộm được há tình cờ. (Đào hoa thi 232.1).
keo 膠
AHV: giao. Đối ứng e (THV) a (AHV), ví dụ: khéo xảo 巧, gièm sàm 讒, xe xa 車, hèn hàn 寒, kém giảm 減 [LN Trụ 1960: ii], che già 遮, chèo trạo 棹, mèo/ meo mão 卯, beo báo 豹, vẽ hoạ 畫, quen quán 慣, kép giáp [PJ Duong 2013: 107, 109, 110, 111, 114], xe xa 賒 (lắm), hẹn - hạn 限, lẹm lạm 濫, nem nạm 腩, chém trảm 斬, chén trản 盞, hét hát 喝, quẻ quái 卦, khoẻ - khoái 快, hoè hoài 槐, kéo giao 交, keo giao 交, kèo giao 交 (giao kèo), keo giao 茭 (xin keo), kẹo giao 膠, keo giao 膠, kén giản 揀, gieo giá 稼.
dt. chất kết dính, cô từ da động vật hay nhựa thực vật. Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo, chí cũ công danh vuỗn rã keo. (Mạn thuật 32.2).
khao 槁
◎ Nôm: 犒 AHV: cảo. AHV: khao. Phiên khác: khô (TVG, BVN). Nay theo ĐDA.
tt. <từ cổ> khô, như khô cảo 枯槁 (khô cảo), đọc trại thành khô khao, 槁木死灰 cảo mộc tử hôi (gỗ khô tro tàn). Trang Tử thiên Tề vật luận ghi: “Sao vậy? hình lại có thể khiến như gỗ khô, lòng lại có thể khiến như tro nguội?” (何居乎? 形固可使如槁木, 而心固可使如死灰乎?). Văn này gẫm thấy mới thon von, thương hải hay khao, thiết thạch mòn. (Thuật hứng 49.2). x. thương hải.
khi 期
◎ Nôm: 欺 AHV: ki, kì. Nghĩa gốc là “kỳ hẹn” (quãng thời gian ước định với nhau), như nhiệm kì, chu kì, thời kì, sau trỏ một quãng thời gian nào đó, như tiến hành kì (lúc tiến hành), anh nhi kì (thời con trẻ), thanh niên kì (thời trai trẻ),… Ss đối ứng kʼi (27 thổ ngữ Mường), luk (2 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 230]. Như vậy, lúc, thuở là từ gốc Việt-Mường, ban, khi là từ gốc Hán.
dt. lúc. Trong khi hứng động bề đêm tuyết, ngâm được câu thần dắng dắng ca. (Ngôn chí 4.7, 5.7)‖ (Mạn thuật 32.8)‖ (Trần tình 42.5, 44.7)‖ (Thuật hứng 66.5)‖ (Tự thán 71.6, 88.4, 98.3, 101.4)‖ (Bảo kính 128.5, 131.5, 133.1, 139.3, 144.6)‖ (Giới sắc 190.8)‖ (Giới nộ 191.7)‖ (Miêu 251.3)‖ (Trư 252.5). x. ban.
kho 庫
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 179]. AHV: khố.
dt. dịch chữ thiên phủ 天府 (kho nẫm thiên nhiên, sản vật phong nhiêu). Tam Quốc Chí phần Gia Cát Lượng truyện có câu: “Đất của kho trời.” (天府之土 thiên phủ chi thổ). Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, thuyền chở yên hà nặng vạy then. (Thuật hứng 69.5) ‖ (Tự thán 78.4)‖ kho vô tịn dịch chữ “vô tận tàng” (Bảo kính 146.7). Tô Đông Pha trong tiền xích bích phú có đoạn: “Gió mát bên sông, trăng thanh trên núi, tai nghe nên tiếng, mắt thấy nên màu, lấy không ai ngăn, dùng không hết xuể, đó là kho lẫm tạo hoá vậy.” (惟江上之清風,與山間之明月,耳得之而為聲,目遇之而成色, 取之無禁,用之不竭,是造物者之無盡藏也 duy giang thượng chi thanh phong, dữ sơn gian chi minh nguyệt, nhĩ đắc chi nhi vi thanh, mục ngộ chi nhi thành sắc, thủ chi vô cấm, dụng chi bất kiệt, thị tạo vật giả chi vô tận tàng dã).
khoai 魁
◎ Nôm: 芌 AHV: khôi. Ss đối ứng kʼwaj (26 thổ ngữ Mường), ku⁴ law², ku⁴ poŋ³ (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 231].
dt. chuyên trỏ cho các loại khoai nói chung, nhưng thường là trỏ khoai lang. “vu 芋 tục gọi là khoai, củ to là khôi 魁, tục gọi là khoai nạ, củ nhỏ là nãi 奶 tục gọi là nàng ả, nàng hai. củ nãi bám trên dưới bốn bên củ khôi, lớn nhỏ như những cái vú nên mới gọi là nãi.”[Phạm Đình Hổ 1998: 113]. Xét, “khoai” là từ gốc Việt, nhưng đã được dịch sang tiếng Hán. “cây khoai lang: vốn xuất xứ ở châu mỹ, được truyền sang vùng đông Nam Á vào thế kỷ XVI. Khoảng niên hiệu Vạn Lịch (1573 - 1620) đời Minh, ông trần ích, người quảng đông đem giống cây khoai lang từ Việt Nam tới và ông trần chấn long, người phúc kiến đem giống khoai lang từ phi-líp-pin về, sau đó cây khoai lang được trồng rộng rãi ở vùng quảng đông, phúc kiến.” [mẫn thông điện 1989: 178, chuyển dẫn đàm chí từ 2004]. Như vậy, “魁” là một từ Việt Hán. Ngày tháng kê khoai những sản hằng, tường đào ngõ mận ngại thung thăng. (Mạn thuật 23.1).
khoe 誇
AHV: khoa.
đgt. phô ra. (Mạn thuật 36.4)‖ Người ảo hoá khoe thân ảo hoá, khuở chiêm bao thốt sự chiêm bao. (Thuật hứng 47.3)‖ (Tự thán 85.5)‖ (Tự thuật 113.6)‖ (Bảo kính 187.3)‖ (Tích cảnh thi 200.1).
khua 驅
AHV: khu.
đgt. xua đuổi. Chong đèn chực tuổi cay con mắt, đốt trúc khua na đắng lỗ tai. (Trừ tịch 194.6). khua.
đgt. gạt. Cầm khua hết mã, cờ khua tượng, chim bắt trong rừng, cá bắt ao. (Tự thán 89.5).
khuyên 勸
◎ Nôm: 𭄿 AHV: khuyến.
đgt. răn nhủ. Chim có miệng kêu, âu lại ngậm, cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ. (Tự thán 108.4)‖ (Bảo kính 185.7).
khuây 虧 / 𧇊
◎ Nôm: 亏 AHV: khuy.
đgt. <từ cổ> giảm, nguôi, từ hiện đang dần ít dùng, lưu tích còn trong khuây khỏa. (Mạn thuật 25.6)‖ Đường thông khuở chống một cày, Sự thế bao nhiêu vuỗn đã khuây. (Mạn thuật 28.2).
đgt. <từ cổ> quên, biến âm trong quên khuấy. Có chẳng có tài dùng chẳng đến, mựa rằng thánh đức có nơi khuây. (Bảo kính 137.8, 151.8).
khuôn 框
◎ Nôm: 囷 / 困 AHV: khuông.
dt. cái khung định sẵn. Ở bầu thì dáng ắt nên tròn, xấu tốt đều thì rập khuôn. (Bảo kính 148.2).
đgt. <từ cổ> rập khuôn theo, nghĩa dẫn thân là hạn định trong một khung khổ nào đó. Rồi việc mới hay khuôn được thú, khỏi quyền đã kẻo luỵ chưng danh. (Bảo kính 156.3)‖ (Liên hoa 243.2).
khá 可
AHV: khả.
đgt. <từ cổ> có thể, (khả năng). Thân đà hết luỵ, thân nên nhẹ, Bụt ấy là lòng, Bụt khá cầu. (Mạn thuật 30.6)‖ (Thuật hứng 47.1)‖ (Tự thán 72.6, 87.8)‖ (Bảo kính 183.1, 183.7)‖ (Cúc 217.6, 217.8)‖ (Đào hoa 232.4).
đgt. <từ cổ> hãy. Ở thế thì cho ta những thiệt, khoe mình khá chịu miệng rằng lành. (Tự thuật 113.6)‖ (Bảo kính 186.6, 137.6).
khách thứa 客𱝅 / 客次
AHV: khách thứ. Phiên khác: khách khứa (TVG, BVN). Đối ứng kʰ tʰ: khuở thuở, khịt thịt, khôi thôi, kháng tháng [NN San 2003: 244].
dt. <từ cổ> khách nói chung. “khách thứa 客庶: hospes” [Taberd 1838: 223]. Láng giềng một áng mây bạc, Khách thứa hai nghìn núi xanh. (Bảo kính 169.6)‖ (Thuật hứng 64.6).
kháo 巧
◎ Nôm: 窖 / 呌 Đọc theo âm THV. AHV: xảo. “kháo. khôn kháo: khôn ngoan, khôn khéo. kháo lắm: rất khôn ngoan… khôn kháo, khôn ngoan: cùng một nghĩa.” [Rhodes 1651 tb1994: 125]. ”khôn kháo: khôn” [Béhaine 1773: 220], ”khôn kháo: tiếng nước đôi chỉ nghĩa là khôn. khôn kháo ráo rẻ: khôn ngoan lanh lợi (thường nói về lời nói). ăn nói khước kháo: …ăn nói thông suốt…” [Paulus của 1895: 481]. Cuối thế kỷ XIX, chữ khéo đã phổ dụng [Paulus của 1895: 485]. (AHV: cáo, thanh phù: cáo 告). Quá trình Việt hoá: xảo > kháo > khéo.
tt. <từ cổ> khéo léo. Hay văn hay vũ thì dùng đến, Chẳng đã khôn ngay kháo đầy. (Mạn thuật 25.8). Nhân nghĩa trung cần chử tích ninh, Khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.2), Thế tình kháo uốn vuỗn bằng câu, Đòi phận mà yên há thửa cầu? (Bảo kính 162.1)‖ Nhiều khôn chẳng đã bề khôn thật, Trăm kháo nào qua chước kháo đầy. (Bảo kính 171.4)‖ Nhiều khôn, nhiều khó, lo cho nhọc, Chẳng đã khôn ngay kháo đầy. (Bảo kính 172.8)‖ Bút thiêng Ma Cật, tay khôn mạc, Câu kháo Huyền Huy, ý chửa đông. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.6)‖ Một đóa đào hoa kháo tốt tươi, Cách xuân mởn mởn thấy xuân cười. (Đào hoa thi 227.1)‖ Động người hoa kháo tỏ tinh thần, Ắt bởi vì hoa ắt bởi xuân. (Đào hoa thi 228.1)‖ Nước dẫy triều cường, cuối bãi đầy, Làm “kỳ”, “chính” kháo nên bầy. (Nhạn trận 249.2)‖ Nội hoa táp táp vây đòi hỏi, Doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần. (Điệp trận 250.4).
khêu 挑
◎ Nôm: 拞 AHV: khiêu, đọc theo âm HHV .
đgt. khơi bấc thắp đèn, 挑火 khiêu hoả (khêu lửa), 挑刺 khiêu thứ (khêu dằm), 挑燈亱讀 khiêu đăng dạ độc (khêu đèn đọc sách ban đêm). Dũ Ngạc trong bài Đảo nam tạp thi viết: “rả rích mưa mùa lúc lo âu, nửa đêm khêu bấc đọc ly tao.” (蠻蠻蕭雨正鬱陶,挑燈夜半讀《離騷》 man man tiêu vũ chính uất đào, khiêu đăng dạ bán độc ly tao). (Thuật hứng 67.4)‖ Lặt hoa tàn, xem ngọc rụng, soi nguyệt xủ, kẻo đèn khêu. (Tự thán 105.6).
khó 苦
◎ Nôm: 庫 AHV: khổ. Ss đối ứng khỏ (Tày) [HTA 2003: 249], kʼɔ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 231]. Đây là từ hán Việt-Mường, Hán Việt tày.
tt. vất vả, lao khổ. (Ngôn chí 8.2)‖ (Thuật hứng 66.2, 68.2)‖ Nhân nghĩa trung cần giữ tích ninh, khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.2).
tt. <từ cổ> nghèo. Sách Quảng Nhã ghi: “khổ: bần cùng vậy.” (苦,窮也 khổ, cùng dã). (Ngôn chí 10.1)‖ Sự có cầu người nên rẻ mặt, phận tuy rằng khó miễn yên lòng. (Thuật hứng 56.4): dịch chữ bần nhi anKhó miễn vui. (Thuật hứng 58.7): dịch chữ bần nhi lạc‖ (Tự thán 77.1)‖ (Bảo kính 133.6, 143.3, 144.5, 172.7, 174.5, 176.7)‖ (Miêu 251.7). x. nghèo.
khóc 哭
AHV: khốc. Ss đối ứng ɲam (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 231].
đgt. trái với cười. Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ, đường cùng Nguyễn Tịch khóc làm chi. (Thuật hứng 57.6)‖ (Bảo kính 151.6)‖ (Vãn xuân 195.5).
khói 灰
◎ Nôm: 𤌋 {火 hoả + 塊 khối}. Chữ 灰 có AHVhôi, khôi với nghĩa “lửa lụi gọi là khôi” (火之滅者為灰) [Lễ Ký- nguyệt lệnh]. Ss đối ứng kʼɔj (30 thổ ngữ Mường), buɲ (14), βuɲ (7) [NV Tài 2005: 231].
dt. <từ cổ> tro, xét “tro” còn có các đồng nguyên tự là “lọ” và “nhọ” với nghĩa màu tro than. Như vậy, “khói” gốc Hán, “tro” gốc Việt, “mun” gốc Nam Á. Tuy nhiên, “tro” vẫn luôn được dùng phổ biến, nên chuyển nghĩa thành “khí màu xám đục bốc lên từ tàn lửa tro bụi”. Mặt khác, “khói” cũng có đối ứng kʰɔj3 (Mường), kăhɔi3 (Rục), kahɔɔy (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 61], chứng tỏ gia nhập rất sớm. Am rợp chim kêu hoa xảy động, song im hương tịn khói sơ tàn. (Ngôn chí 17.4).
dt. hơi bốc lên từ mặt nước, hoặc khí mù. Khói trầm thuỷ quốc quyên phẳng, nhạn triện hư không gió thâu. (Ngôn chí 14.5, 19.4).
khô khan 枯乾
◎ Nôm: 枯刊 AHV: khô hạn. Khan: dùng ʂ- ghi kʰ-, là một cách ghi chứng tỏ mối liên hệ giữa hai âm này.
tt. <từ cổ> khô, không có nước, khô khan= khô hạn, hạn đọc khan, là do đồng hoá ngược về thanh. “kho khan: siccus, a, um. An no kho khan: victus frugalis” [Morrone 1838: 263]. Nằm có chiếu chăn cho ấm áp, ăn thì canh cá chớ khô khan. (Bảo kính 134.6).
khô khao 枯槁
AHV: khô cảo.
tt. <từ cổ> khô. Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh, chử khuở khô khao có khuở dào. (Thuật hứng 66.6). x. khao, x. khô.
khăn 巾
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 178]. AHV: cân. Ss đối ứng kʼăn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 230], là từ hán Việt-Mường.
dt. cái khăn. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.4)‖ (Mạn thuật 31.5, 33.7)‖ (Thuật hứng 60.6).
khắn khắn 恳恳 / 懇懇
◎ Nôm: 恳恳 AHV: khẩn khẩn. Sách Hán Thư phần Tư Mã Thiên Truyện ghi: “Cất nhắc kẻ hiền là trách nhiệm, mà ý khí luôn chăm chăm, khăn khắn” (推賢進士為務,意氣勤勤懇懇). Nhan Sư Cổ chú rằng: “khẩn khẩn: chí thành vậy” (懇懇:至誠也).
tt. <từ cổ> “nhớ hoài không thể quên, …dốc một lòng” [Paulus của 1895: 480]. Làm người thì chử đạo Trung Dung, khắn khắn răn dỗ thửa lòng. (Tự giới 127.2). Sách Trung Dung có đoạn: “Hồi làm người, chọn đạo Trung Dung, được một điều thiện thì khắn khắn giữ trong lòng mà không bao giờ buông bỏ mất.” (子曰:回之為人也,擇乎中庸,得一善,則拳拳服膺而弗失之矣)‖ Khoe tiết làu làu nơi học đạo, ở triều khắn khắn chữ “trung cần”. (Bảo kính 187.4).
khoẻ 快
◎ Nôm: 跬 AHV: khoái. Ss đối ứng kʼwe⁴ (28 thổ ngữ Mường), noŋ (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 231]. Như vậy, khoẻ gốc Hán, nong gốc Mường. x. mạnh. Tương ứng khuôn vần -oe (THV) ~ -oai (AHV): kẻ ~ cái/ giới 界, quẻ ~ quái 卦, ghẻ ~ cái 疥, kẻ ~ cái / giới 介 (trong kẻ ở người đi), (giấy) kẻ ~ giới (chỉ) 界紙. [An Chi 2005 t2: 382], thuộc hệ đối ứng a (AHV) ~ e (THV), x. keo.
tt. trái với đau yếu. Sách Xuyết Canh Lục 輟耕錄 ghi: “Đời nói: ngày có tật bệnh thì không khoẻ.” (世謂有疾曰不快). Sách hậu Hán Thư phần Hoa đà truyện ghi: “Cơ thể không khoẻ” (體有不快). Tương ứng phần vần oai < oe: 卦 quái - quẻ , 槐 hoài - Hoè , 拐 quải - què. Như vậy đây là từ tiền Hán Việt, gia nhập vào đời Hán. Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ. (Mạn thuật 23.3)‖ (Thuật hứng 66.3).
dt. sức. Già vuỗn lấy rượu phù khoẻ, hoạ lại quên lòng khó khăn. (Tự thán 110.7)‖ (Tùng 219.2, 220.2)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.5)‖ (Trần tình 37.6)‖ Hết khoẻ. (Trần tình 43.7): dịch chữ tận lực (hết sức).
khứng 肯
◎ Đọc âm HHV. AHV: khẳng.
đgt. <từ cổ> có thể, biểu thị sự đồng ý, thuận ứng, vui lòng, sẵn lòng làm gì. Chiến Quốc Sách ghi: “Thái hậu không cho.” (太后不肯). cốc lương truyện ghi: “Kẻ chưa thuận thì cũng đã thuận theo.” (不肯者,可以肯也). “肯 khấng: đành lòng, ưng chịu.” [Paulus của 1895: 480]. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu? (Ngôn chí 14.7)‖ (Thuật hứng 54.7)‖ (Tự thán 92.1, 97.8, 106.8)‖ (Tự thuật 122.2)‖ (Bảo kính 162.7).
kén 揀
◎ Nôm: 見 AHV: giản. Đối ứng e (THV) a (AHV), x. keo.
đgt. chọn, lựa, chữ kén chọn dịch từ chữ giản tuyển 揀選. Áo mặc miễn là cho cật ấm, cơm ăn chẳng lọ kén mùi ngon. (Huấn Nam Tử 192.6).
kép 夾
◎ Nôm: 甲 AHV: giáp
tt. có hai lớp, trái với đơn, như: Giáp y (夾衣) Áo kép kéo đi càng dài (CNNA 19). Đông hiềm giá lạnh chằm mền kép, hạ lệ mồ hôi kết áo đơn. (Bảo kính 134.3).
kêu 叫 / 嘯 / 呌
AHV: khiếu. Ss đối ứng hok (26 thổ ngữ Mường), kew (2 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 230].
đgt. hót, chữ kêu gào dịch chữ khiếu cao 叫嗥 (tiếng kêu lớn của chim muông). Chim kêu hoa nở, ngày xuân tịnh, hương lụn cờ tàn, tiệc khách thôi. (Ngôn chí 2.5, 17.3, 18.6, 21.4)‖ (Mạn thuật 29.3)‖ (Tự thán 105.4, 108.3)‖ (Bảo kính 164.8)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.1)‖ (Nhạn trận 249.6).
kể 計
AHV: kê. Đồng nguyên tự: (- đơn, - khai) và kể (-lể, -chuyện).
đgt. kê ra, tính ra. Không hết kể chi tay trí thuật, để đòi khi ngã thắt khi eo. (Mạn thuật 32.7, 36.3)‖ (Tự thán 72.6, 76.3, 102.5)‖ (Tích cảnh thi 203.2)‖ (Thiên tuế thụ 235.2) trong Toan kể (Đào hoa thi 230.3).
kịp 及
AHV: cập
đgt. <từ cổ> gặp lúc, gặp khi, gặp phen, đến khi. Trùng dương mấy phút khách thiên nha, kịp phen này được đỗ nhà. (Quy Côn Sơn 189.2)‖ x. gặp
tt. tới, bằng, trong phen kịp (sánh bằng). Giàu chẳng kịp, khó còn bằng, danh lợi lòng đà ắt dưng dưng. (Tự thán 77.1)‖ Nghiệp Tiêu Hà làm khá kịp, xưa nay cũng một sử xanh truyền. (Bảo kính 183.7).. x. phen kịp (Bảo kính 180.7)‖ (Cúc 217.5)
leo heo 𦫼囂
AHV: liêu hiêu. Phiên khác: đìu hiu: vắng vẻ buồn bã (TVG, BVN), lều hiu: căn lều vắng vẻ (ĐDA, PL), lìu hiu (Schneider).
tt. <từ cổ> “bộ hiu hắc, quạnh quẽ, buồn rầu” [Paulus của 1895: 559]. Tựa cội cây ngồi hóng mát, leo heo ta hãy một leo heo. (Thuật hứng 67.8)‖ Leo heo ngoài cảnh thiền thiên, thuở trưa tước khóc, thuở đêm quyên sầu. (Thiên Nam c. 1369)‖ Người ta cám cảnh muôn ngàn, leo heo mọn mọn ở bên nẻo đường. (Thiên Nam c. 1374).
liệng 翎
◎ 翎 có AHV là “linh” (nghĩa: lông vũ).
đgt. chao cánh bay lượn. Phượng những tiếc cao diều hãy liệng, hoa thì hay héo cỏ thường tươi. (Tự thuật 120.5).
loài 類
◎ Đọc âm THV. AHV: loại.
dt. vật loại. Khí dương hoà há có tây ai, nừng một hoa này nhẫn mọi loài. (Đào hoa thi 230.2): mọi loài, dịch chữ vạn vật.
loàn 亂 / 乱
◎ Đọc âm THV, mối quan hệ giữa thanh hai (THV) và thanh sáu (AHV): 類 loài ~ loại, 露 lồ ~ lộ, 墓 mồ ~ mộ, 媚 (nhu) mì ~ (nhu) mị, 泥 nề (hà) ~ nệ (câu), 念 niềm ~ niệm, 讓 nhường ~ nhượng,… [Huệ Thiên 2006: 385]. AHV: loạn.
đgt. tt. <từ cổ> loạn, không có trật tự, không chính đáng. Vận trị cùng loàn, chỉn mặc thì, bằng ta sinh uổng có làm chi. (Tự thán 100.1)‖ (Bảo kính 133.4). x. loạn.
loạt loạt 律律
AHV: luật luật. Phiên khác: lọt đọt (TVG), lọt lọt: rõ ràng mông một (ĐDA, MQL), rọt rọt: suivre, poursuivre (theo, theo đuổi, đeo đẳng), rebattre les oreilles (đập vào tai, nói mãi nghe đến chán tai) (Schneider, VVK), rọt rọt: rõ ràng, rành rọt (NTN). Bản B chép 𥾽𥾽 TVG: bền bện. BVN: biện biệt.
dt. HVVT <từ cổ> nhất loạt, từ chữ nhất luật 一律. luật là nguyên từ của loạt, tiếng Việt hiện tồn cả hai từ nhất luậtnhất loạt. Cho nên, ở câu thơ này, chữ luật luậtloạt loạt. Kiểu láy toàn phần như thảy thảy, nơi nơi, chốn chốn... Án tuyết mười thu uổng đọc thư, kẻo còn loạt loạt chữ Tương Như. (Mạn thuật 36.2). Có thể diễn xuôi như sau: mười năm uổng phí khổ luyện học sách nho, xong rồi, cái còn lại chỉ là miên man những chữ nghĩa từ quan quy ẩn của Tư Mã Tương Như, cả nước non này cũng chỉ là hư huyễn, sự nghiệp của ta rút cuộc là khoe chữ “nhàn” trong bài phú Tử Hư. [tham khảo thêm NH Vĩ 2010]. x. Tương Như.
lành 令
◎ Nôm: 冷 AHV: lịnh, lệnh. Nghĩa gốc là “đẹp” trỏ nhan sắc, dịch chữ lệnh sắc (Luận Ngữ).
tt. đẹp (thời gian, thời tiết), như lệnh nhật (ngày lành), lệnh nguyệt, lệnh niên, lệnh thời. Ngày khác hay đâu còn việc khác, tiết lành mựa nỡ để cho qua. (Quy Côn Sơn 189.8)‖ Tiếc thiếu niên qua trật hẹn lành, hoa hoa nguyệt nguyệt luống vô tình. (Tích cảnh thi 202.1)‖ Hoa nguyệt đôn dùng mấy phút lành. (Tích cảnh 207.4).
tt. tốt tươi (cây cối). Mống lành nẩy nẩy bãi hoè trồng, một phút xuân qua một phút trông. (Hoè 244.1).
tt. tốt, hay. Đất dư dưỡng được khóm hoàng tinh, cấu phương lành để dưỡng mình. (Hoàng tinh 234.2).
tt. (đạo đức) tốt. Trần trần mựa cậy những ta lành, phúc hoạ tình cờ xảy chửa đành. (Bảo kính 136.1, 177.8).
tt. ngon. Bánh lành trong lá ghe người thấy. (Bảo kính 172.3).
tt. <kính>, thường dùng tỏ ý tôn kính, trang trọng như lệnh huynh, lệnh nữ, lệnh đức trong hán văn. Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thay cơm cám được no ăn. (Trần tình 38.2)‖ Bà ngựa dầu lành. (Tự thuật 114.3)‖ Ngọc lành. (Tự thuật 116.3).
tt. dịch chữ thiện 善. Ở thế đấng nào là của trọng, vui chẳng đã đạo làm lành. (Tự thán 99.8, 111.4)‖ (Tự thuật 113.6).
tt. trái với dữ, ác. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai (Ngôn chí 6.7)‖ (Thuật hứng 48.7, 69.2)‖ (Tự thán 92.5)‖ (Bảo kính 147.1, 147.5).
lánh 掙
◎ Nôm: 另 Đây là từ gốc Hán, “tránh 掙: dùng sức mà lột bỏ ra được gọi là tránh thoát 掙侻” [Đặng Thế Kiệt; Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 1874 - 1875]. Thuỷ hử truyện có câu: “trịnh đồ tránh không được, bèn hạ dao sang một bên” (鄭屠掙不起來,那把尖刀也丢在一邊). AHV: lánh. Kiểu tái lập: *tlánh. “tlánh: tránh né. tlánh cho khỏi: anh hãy lui ra.” [Rhodes 1651 tb1994: 231]. “Lánh: trốn tránh. Lánh mềnh: lánh khỏi, thoát thân. tlánh: cùng một nghĩa” [Rhodes 1651 tb1994: 133]. Ở thế kỷ XVII, tồn tại song thức ngữ âm. Thuỷ âm kép tl- là kiểu Việt hoá [TT Dương 2013b].
đgt. thoát khỏi (chốn cạm bẫy, quan trường,…). (Ngôn chí 2.2, 17.1)‖ (Mạn thuật 29.2)‖ (Bảo kính 154.2, 159.2)‖ Vũ Tử lui tuy chịu dại, Bá Di lánh mới nên thanh. (Bảo kính 166.6). tránh.
đgt. tránh, né (cái gì). Lánh trần náu thú sơn lâm, lá thông đàn, tiếng trúc cầm. (Thuật hứng 70.1), dịch chữ tị thế 避世‖ (Tự thán 91.4).
lìa 離
◎ Nôm: 离 Đọc âm THV. AHV: li.
đgt. rời, rời xa. Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân, lưởng thưởng chưa lìa lưới trần. (Mạn thuật 33.2)‖ (Tự thuật 118.7)‖ (Bảo kính 135.4).
đgt. HVVD mất. Trụ trật quốc gia vì Đát Kỷ, Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi. (Giới sắc 190.4).
lòng 腸
◎ Nôm: 𢚸 AHV: tràng, trường (ruột, lõi, nhân bên trong). tròng = lòng, lòng trắng, tròng mắt, áp tròng. “tlão tlứng: lòng trắng trứng” [Rhodes 1651 tb1994: 231]. Xem thêm [Huệ Thiên: 415]. *tlaòng >rụng tiền tố [t-] >lòng, *tlaòng > hoà đúc > tròng. tlaòng là âm HHVH của giai đoạn xvii trở về trước. lòng được ghi bằng 車𱸢, kiểu tái lập *klaòng, ngữ cảnh: lòng nết chăng hay tối mò chăng lo áng nạ có ơn đức cả < 心行昆蒙不思爺娘有大恩德 (Phật Thuyết 17a). Trong khi đó, 腸 có âm HTC đọc *drjang (Lý Phương Quế), *l’ang (Trịnh Trương Thượng Phương), *g-ljaŋ (Baxter). Kiểu tái lập: *klɔŋ². [TT Dương 2012c].
dt. tâm. Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.6)‖ (Ngôn chí 7.6, 8.7, 10.3, 11.1, 11.7, 12.1, 19.7, 22.8)‖ (Mạn thuật 23.4, 26.8, 30.6, 32.5, 34.4, 34.6)‖ (Trần tình 39.8, 43.3, 49.5)‖ (Thuật hứng 50.7, 58.6, 59.2, 60.3, 63.5, 64.2, 68.7, 69.7, 70.5)‖ (Tự thán 74.5, 77.2, 79.4, 83.1, 86.3, 93.7, 96.5, 97.7, 100.7, 105.8, 106.3, 108.4, 109.5, lòng thắm: dịch chữ đan tâm‖ 110.8, 111.2)‖ (Tự thuật 112.5, 114.6, 115.6, 117.6, 118.4, 121.6)‖ (Tức sự 123.5, 125.7) lòng thường: dịch chữ hằng tâm‖ (Tự giới 127.2)‖ (Bảo kính 128.6, 135.5, 137.5, 138.1, 138.7, 140.5, 141.6, 143.1, 144.4, 145.8), lòng tây: dịch chữ tư tâm‖ (Bảo kính 146.3, 147.5, 156.5, 161.7, 165.3, 167.6, 169.8, 173.8, 178.2, 179.8)‖ Quân tử, thánh hiền lòng tựa nước, càng già càng ngẫm của bùi ngon. (Bảo kính 182.7) dịch câu đạm nhược thuỷ‖ (Bảo kính 184.6, 187.5, 187.7, 188.5)‖ (Vãn xuân 195.6)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.4)‖ (Tích cảnh thi 201.2, 206.3, 208.4, 209.2, 210.2)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.5)‖ (hoa mẫu 233.3)‖ (Mộc cận 237.2)‖ (Cam đường 245.4)‖ (Thái cầu 253.2, 253.4, 253.6)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.3).
dt. đáy, phần phía dưới. Quét trúc bước qua lòng suối, thưởng mai về đạp bóng trăng. (Ngôn chí 16.3).
lù cù 老耉
◎ Nôm: 󰔄句 dt. HVVT AHV: lão củ. lão: người già trên bảy mươi tuổi, củ: già cả. lão củ: người già nói chung. Sau có biến thể là lụ khụ, lù khù. (ngu cú). 󰔄 (sic) < 𪪏. Nguyên chữ ngu 虞 và chữ lự 慮 đều có tục tự là 𪪏, cũng giống như chữ đức 德 chữ thương 傷 chữ sức 飭 đều có chung tục tự là 𱐩. Trong quá trình truyền bản đã có lần chữ 𪪏 được phồn hoá nhầm thành 虞. x. lừ cừ.
tt. HVVT HVVD <từ cổ> vẻ già nua, da mồi, dáng còng, “lủ cụ: người già lưng rất còng. còm lưng cùng một nghĩa”[Rhodes 1651: 140]. Bề sáu mươi dư tám chín thu, lưng gày da sảy, tướng lù cù. (Ngôn chí 15.2).
lưới thưới 𢅭𢄌
◎ Nôm: 䋥洒 AHV: lái sái. Sách Loại Thiên ghi: “Âm sư hãi thiết, si thượng thanh. Lái sái: áo rách.” (師駭切,篩上聲。𢅭𢄌,衣破也). Chữ sái còn cho âm đọc nữa là rưới trong từ rách rưới. Chữ lái sái còn để lại lưu tích trong từ lái xái hay lài xài “déchiré, déguenillé” [Bonet 1889: 333]. “lang thang lưới thưới: bộ rách rưới quá”[Paulus của 1895: 603], “lưới thưới: déguenillé” [Génibrel 1898]. Khảo dị: bản B ghi “rách rưới”. Phiên khác: lướt thướt (TVG), lái xái (ĐDA), rách rưới (Schneider), sếch sác: không chú nghĩa (BVN). Nay theo cách phiên của nhóm MQL, nhưng phân xuất nghĩa khác do ngữ cảnh, tạm xác định đây là nghĩa dẫn thân theo lối Việt dụng. x. la ỷ.
tt. HVVD <từ cổ> bộ giăng mắc phất phới, vẻ mậu thịnh. La ỷ lấy đâu chăng lưới thưới, hùng ngư khôn kiếm phải thèm thuồng. (Thuật hứng 68.3). lái xái, lái sái, lưới sưới, lưới rưới, lài xài.
lưởng thưởng 朗賞
AHV: lãng thưởng. Phiên khác: lẳng thẳng (TVG), lẳng thẳng: đeo đẳng rất dai ở đời (BVN), lửng thửng: vẩn vơ qua ngày (gén, PL)
tt. <từ cổ> “bộ mệt nhọc, yếu đuối, bộ đi xiêu xó, không vững” [Paulus của 1895: 607]. Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân, lưởng thưởng chưa lìa lưới trần. (Mạn thuật 33.2). lảng thảng.
lượm 歛
◎ Đọc âm PHV. AHV: liễm.
đgt. nhặt, gom lấy, nhận lấy. Nhắn bảo phô bay đạo cái con, nghe lượm lấy, lọ chi đòn. (Huấn Nam Tử 192.2).
đgt. chắp tay, khoanh tay, dịch chữ liễm thủ 斂手. Tiếng Hán, chữ “liễm thủ” trỏ sự cung kính, ở đây mang hàm ý “khúm núm, khép nép”. “lượm tay: chắp tay” [Paulus của 1895]. Áng cúc thông quen vầy bậu bạn, cửa quyền quý ngại lượm chân tay. (Tự thán 75.4). Chán cảnh sao mà đứng lượm tay. ( hồ Xuân Hương 8). Tuyệt hơi cho kẻo lượm tay. (Thiên Nam Ngữ Lục ngoại kỷ 68).
lạnh 冷
AHV: lãnh. Ss đối ứng ca (23 thổ ngữ Mường), ʑεt (3), năc (3) [NV Tài 2005: 262]. Như vậy, lạnh - rét gốc Hán, Giá gốc Việt-Mường.
tt. trái với nóng. Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ, quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu (Trần tình 40.6)‖ (Thuật hứng 46.6, 66.5, 115.4, 120.4)‖ (Bảo kính 139.6, 167.5)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.6).
tt. <Nho>, <từ cổ> trong trẻo một cách cô đơn và lạnh lẽo, nói tắt của thanh lãnh 清冷. Vừa hàm nghĩa là “nhàn quan” vừa hàm nghĩa là vị quan thanh liêm. Ta ắt muốn nhàn quan muốn lạnh, lo thay vì luỵ phải thờ ơ. (Tự thán 108.7). Dịch chữ lãnh hoạn 冷宦. Lô Kỳ 卢琦 trong tống ngô nguyên chẩn có câu: “Quan lạnh chớ than quê nhà thẳm, cố nhân toàn ở sảnh đài cao.” (冷宦莫嗟鄉國遠,故人今在省臺多 lãnh hoạn mạc ta hương quốc viễn, cố nhân kim tại sảnh đài đa). Đỗ Phủ có câu: “các ngài tấp nập thăng đài sảnh, mỗi bác quảng văn chức lãnh quan” (諸公衮衮登台省,廣文先生官獨冷 chư công cổn cổn đăng đài sảnh, quảng văn tiên sinh quan độc lãnh). Cốt lạnh hồn thanh. (Thuật hứng 54.7), ý nói cốt cách thanh tao, tâm hồn trong sáng luôn nghĩ đến việc đạo nghĩa “âu còn nợ chúa cùng cha”.
lạnh lạnh 冷冷
AHV: lãnh lãnh
tt. <từ cổ> âm cổ của lành lạnh. Hương cách gác vân, thu lạnh lạnh, thuyền kề bãi tuyết, nguyệt chênh chênh. (Bảo kính 158.3).
lạt 辣
◎ (AHV: lạt). Kiểu tái lập: *mlạt. *mlạt > rụng [m-] > lạt, *mlạt >hoà đúc > nhạt, *mlạt > rụng [-l-]> mạt (khinh mạt). [NN San 2004: 72]. Rượu mlạt. Hèn mlạt  [Rhodes 1651 tb1994: 150], “blat: insulsus. cuoi blat vel nhat: insulsè ridere” [Morrone 1838: 200]. Lưu tích còn trong tiếng Việt thế kỷ XIX: “nói mạt: nhiếc móc, nói bỏ xó, chê dể. chê mạt. Id.” [Paulus của 1895: 635], nghĩa này còn phảng phất thấy trong chữ cười nhạt. Ss đối ứng lac, lat (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 234].
tt. nhạt, trái với mặn. Chông gai nhẻ đường danh lợi, mặn lạt no mùi thế tình (Tự thán 80.4).
tt. nhạt, sơ sài dịch chữ đạm (đạm bạc). Quân tử nước giao, âu những lạt, hiền nhân rượu thết, lọ là nồng! (Bảo kính 178.5): dịch câu quân tử chi giao đạm nhược thuỷ 君子之交淡若水 (sự giao đãi của quân tử với nhau vốn nhạt như nước [nhưng lại vững bền]) (Trư 252.5).
đgt. coi thường, lưu tích còn trong khinh lạt, khinh mạt. Thu đến cây nào chẳng lạ lùng, một mình lạt khuở ba đông. (Tùng 218.2), dịch chữ lăng hàn 凌寒 (coi thường cái rét).
lảng bảng 朗凭
AHV: lãng bằng. Phiên khác: lửng vửng (TVG), lửng vửng: lờ vờ không thiết thực (BVN). Khảo dị: bản B ghi “lửng dửng”.
tt. Như bảng lảng, thuộc cơ chế đảo âm tiết ab = ba [xem thêm TT Dương 2006, 2008]. “bảng lảng. id. lảng: bỏ qua không nghĩ tới, không nhớ tới, lơ lửng, không chủ tâm.” [Paulus của 1895: 541]. Có thân thì cốc khá làm sao, lảng bảng công hư, tuổi tác nào. (Thuật hứng 47.2).
lề 例
AHV: lệ.
dt. thói, lưu tích: lề lối (quy tắc thanh luật), lề thói. Bá di người rặng thanh là thú, Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề. (Thuật hứng 48.6)‖ (Tự thán 88.6)‖ (Bảo kính 141.8, 144.7). Thng đất lề quê thói.
đgt. <từ cổ> làm theo lệ theo thói cũ. Song viết hằng lề phiến sách cũ, hôm dao đủ bữa bát cơm xoa. (Ngôn chí 18.3)‖ (Bảo kính 139.2): hằng lề dịch chữ thường lệ.
lều 寮
◎ Nôm: 𦫼 AHV: liêu.
dt. nhà nhỏ lợp dựng sơ sài. (Thủ vĩ ngâm 1.1, 1.8)‖ (Ngôn chí 15.6)‖ Dụt xông biếng tới áng can qua, địch lều ta dưỡng tính ta. (Ngôn chí 18.2)‖ (Mạn thuật 24.6, 27.4)‖ (Thuật hứng 52.1, 57.5, 67.1)‖ (Tự thán 81.1, 84.1, 102.1, 105.2)‖ (Tự thuật 119.7)‖ (Tức sự 124.3, 125.4)‖ (Bảo kính 139.5, 157.8, 161.5, 164.1).
lồng 籠
◎ Nôm: 篭 AHV: lung. Ss đối ứng loŋ (11 thổ ngữ Mường), sɔŋ (4 thổ ngữ), rɔ (2 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 235]. Như vậy, “lồng” gốc Hán, “rọ” gốc Việt-Mường.
dt. dụng cụ bằng tre, để nhốt động vật. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.6)‖ (Lão hạc 248.8). x. anh vũ mắc lồng.
đgt. in, có ánh sáng xuyên qua. Tác ngâm song có mai và điểm, dời ngó rèm lồng nguyệt một câu. (Bảo kính 159.4)
lợi 利
AHV: lị. Kỵ huý Lê Thái Tổ [NĐ Thọ 1997: 57- 62]. Chuỗi đồng nguyên tự: lời - lợi - lỡi - lãi.
dt. được về của cải. (Ngôn chí 20.6)‖ (Bảo kính 128.3)‖ Bể học trường văn hằng nhặt bới, đường danh suối lợi, hiểm khôn tìm. (Bảo kính 150.4, 165.2, 173.7).
lợi danh 利名
AHV: lị danh.
dt. danh và lợi nói chung. Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa sày, có thân chớ phải lợi danh vây. (Ngôn chí 11.2).
lừa 驢
◎ Đọc âm THV. AHV: lư.
dt. con lừa. Lừa tìm ngàn Bá nhờ mai bảo, thuyền nổi dòng thu có nguyệt đưa. (Tự thán 90.3). x. ngàn Bá.
lững đững 浪蕩
◎ Nôm: 浪蕩 AHV: lãng đãng. Phiên khác: lẵng đẵng: lận đận, vất vả (TVG, BVN), lãng đãng (VVK, Schneider).
đgt. lúc đi về phía này lúc lại đi về phía nọ, không có mục đích gì, và không câu nệ trói buộc bởi bất cứ điều gì. “lững đững: bộ lờ đờ không tới không lui, không phấn phát; lờ đờ lững đững: bộ dở chìm dở nổi, không tới không lui” [Paulus của 1895: 333]. Mấy kẻ công danh nhàn lững đững, mồ hoang cỏ lục thấy ai đâu. (Tự thuật 121.7). Việt Hán tân tự điển của phó căn thâm ghi “lãng đãng: chầm chậm, trì hoãn”, hoặc ghi âm “lững đững” với nghĩa “không tiến không lui, dùng dằng nấn ná” (bất tiến bất thoái) hoặc âm ”lững thững” với nghĩa “ung dung thong thả không gấp gáp” (thung dung bất bách). Truyền Kỳ Mạn Lục giải âm có câu: “lãng đãng đoái trông” <徘徊顧望. Dựa trên các cứ liệu trên nhóm MQL đề xuất phiên là “lững đững” với nghĩa “dùng dằng nấn ná” cả câu thơ có nghĩa: mấy kẻ công danh thôi đừng nấn ná dùng dằng ở chốn quan trường làm gì nữa. [MQL 2001: 921]. Theo chúng tôi, câu này nên diễn nghĩa như sau: “mấy kẻ công danh quen thói nấn ná ở chốn cửa quyền kia. [rồi mai kia cũng chỉ còn lại] một nấm mồ hoang xanh cỏ, có ai còn biết là ai nữa đâu”. Ss Trăm năm còn thấy chi đâu, chẳng qua một nấm cỏ khâu xanh rì (cung ).
lựa 路
AHV: lộ. Phiên khác: lọ (ĐDA), nay theo TVG, MQL, PL.
đgt. chọn. “lựa 路: eligere. Chọn lựa 撰路: id.” [Taberd 1838: 280]. Đầu tiếc đội mòn khăn Đỗ Phủ, tay còn lựa hái cúc Uyên Minh. (Mạn thuật 31.6).
ma 磨
◎ Đọc AHV. PHV là mài. Ma nghĩa gốc là mài đá hoặc viên đá mài. Chu tuấn thanh trong Thuyết Văn thông huấn định thanh ghi: “Dùng đá mài / nghiền vật cho nhỏ thì gọi là ma” (以磨碎物亦曰磨). Kinh Thi phần vệ phong bài kì úc có câu: “như cắt như xay, như đẽo như mài” (如切如磋,如琢如磨), chỉ công phu tự tu tự tỉnh của đạo đức nhà Nho.
đgt. tiêu xài cho hết thời gian, trong tiêu ma. Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, ngày tháng tiêu ma một bát chè. (Tự thán 73.6).
minh chúa 明主
AHV: minh chủ.
dt. minh quân, vị vua sáng. Ước bề trả ơn minh chúa, hết khoẻ phù đạo thánh nhân. (Trần tình 37.5).
miệt 襪 / 韈 / 韤
◎ [Rhodes 1651 tb1994: 149]. miệtAHV, âm Việt hoá là bít trong bít tất 韈鞸 (bít 韈: đồ đi vào bàn chân cho ấm, tất 鞸: đồ bịt vào đầu gối, vừa để bảo vệ vừa để giữ ấm). ABK /wà/, đọc Việt hoá là vớ. Tày: mẳt [HTA 2003: 320].
dt. <từ cổ> cái tất. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.7).‖ …liền phát áo bề trong… khăn trắng lau mồ hôi, khăn sọc hỉ mũi, miệt thâm miệt trắng, hài và ủng, cùng dù nữa… (sách sổ sang tr.168)‖ Miệt tơ sáu quan một đôi. (sách sổ sang tr. 169).
mong 望
◎ Nôm: 蒙 AHV: vọng.
đgt. hy vọng, muốn, hòng. Mấy của yêu đương đà chiếm được, lại mong chiếm cả hết hoà xuân. (Tự thán 81.8)‖ (Bảo kính 144.3, 154.7).
muôn 萬
◎ Nôm: 𨷈 / 𰿘 AHV: vạn. Các âm Việt hoá như: vàn, trong muôn vàn.
dt. mười ngàn, trỏ số rất lớn,. Gia sơn, đường cách muôn dặm. (Tự thuật 115.5)‖ Nghìn muôn tốn nhượng chớ đua tranh. (Bảo kính 136.8), dịch chữ thiên vạn 千萬 (Bảo kính 142.7, 166.3, 184.8).
muộn 晚
◎ Nôm: 悶 AHV: vãn.
tt. trái với sớm. Thân nhàn đến chốn dầu tự tại, xuân muộn nào hoa chẳng rụng rời. (Thuật hứng 59.6)‖ (Tự thuật 113.3, 115.3)‖ (Bảo kính 129.3)‖ (Thu nguyệt tuyệt cú 198.1)‖ (Cúc 216.6, 240.3). M- > v-: x. múa.
màng 望
◎ Nôm: 恾 / 忙 Đọc theo âm THV. AHV: vọng. x. mường tượng, mong, chốc mòng.
đgt. mong, muốn. Những màng lẩn quất vườn lan cúc, ắt ngại lanh tranh áng mận đào. (Thuật hứng 52.5)‖ (Tự thán 84.5)‖ (Bảo kính 178.4, 186.4).
đgt. HVVT quan tâm. Chàu mấy kiếp, tham lam bấy, sống bao lâu, đáo để màng. (Thuật hứng 55.4, 66.1)‖ (Bảo kính 129.2, 147.4).
mày 眉
AHV: nễ.
đt. trỏ ngôi thứ hai trỏ người và sự vật (trung tính, không có ý coi thường như ngày nay). (Tùng 219.1)‖ (Trúc thi 221.2)‖ (Mai thi 224.2, 226.4)‖ Khó miễn sang chăng nỡ phụ, nhân chưng chận chuột phải nuôi mày. (Miêu 251.8). Mày nẻo khuở còn mọn. (Phật Thuyết 38a).
mách 𠰌
AHV: mạt. Phiên khác: mùi (ĐDA) vì cho là chữ 味.
đgt. <từ cổ> bảo, nói, “mách: postica criminatio. Mách miệng: renuntiare. Mách bảo. id. đôi mách: delationes discutere” [Taberd 1838: 291]. qng. ngồi lê đôi mách. Mách lẻo. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.4), chữ “mách” (động từ) đối với chữ “kể” (động từ), chuẩn đối. “bài thơ phát ngôn thái độ sống của ẩn sĩ như đoạn tuyệt với cung đình. Khi tại thế thường phải lo lắng rằng mình sống không giống với thói tục của những người xung quanh. Về đến đây rồi thì thôi đã hết tiếng chê cười đàm tiếu. Muốn biết ngày thì tính toan theo con nước triều rặc. Muốn ẩm thực dân dã thì mua chác cá tươi của thằng chài…” [NH Vĩ 2010].
mèo 貓 / 猫
AHV: miêu.
dt. con mèo. Phơ phơ đầu bạc ông câu cá, lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo. (Tự thán 101.6). đng vằn.
mùi 味
◎ Đọc âm THV. AHV: vị.
dt. mùi vị (khứu giác). Lành người đến, dữ người dang. Yêu xạ vì nhân mùi có hương (Bảo kính 147.2, 170.4, 172.1)‖ (Cúc 216.8)‖ (Đào hoa thi 227.4).
dt. mùi vị (vị giác: đắng, ngọt, chua chát). Miệng người tựa mật, mùi qua ngọt, đạo thánh bằng tơ, mối hãy dài. (Tự thán 91.5)‖ (Huấn Nam Tử 192.6)‖ (Giá 238.4).
dt. mùi vị (cảm giác). Say mùi đạo, chè ba chén, rửa lòng phiền thơ bốn câu. (Thuật hứng 58.5)‖ Chông gai nhẻ đường danh lợi, mặn lạt no mùi thế tình. (Tự thán 80.4)‖ Mùi đạo. (Tự thán 87.1)‖ Mùi đạo. (Tự thuật 114.5). x. múa.
múa 舞
◎ Nôm: 布 AHV: vũ. Ss đối ứng muə (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 243]. Tương ứng -ua (THV) -u (AHV): (goá-) bụa (quả-) phụ 婦, bua (-việc) (công) phu 夫, búa phủ 斧, bùa phù 符, mùa vụ 務, (chợ-) búa phố 舖 [An Chi 2005 t2: 70]. Phiên khác: bó: tha hồ có trúc đó, boa mấy thì bó (PL, Schneider), bủa (BVN). Nay theo TVG, MQL.
đgt. chuyển động theo một tiết tấu nhịp điệu nhất định, múa: đọc theo âm THV. Củi hái, mây dầu trúc múa, cầm đưa, gió mặc thông đàn. (Tự thán 95.3). Xét, chữ “múa” chuẩn đối với chữ “đàn”.
măng tằng 瞢䁬
◎ Nôm : 恾曾. Phiên khác: màng tang: vùng thái dương chỗ tai giáp trán (TVG), mang từng (VVK), mằng tằng (ĐDA, Schneider), mằng tăng (MQL). Nay theo gợi ý của nhóm MQL, sửa là “măng tằng”. Xét, chữ 瞢 có AHV là “măng”, thường quen đọc là “manh” trong “thong manh” (mù dở). Chữ “tằng 㬝”: sách Quảng Vận ghi “tạc lăng thiết” (昨棱切), Tập Vận ghi: “Âm tằng” (音層), sách Loại Thiên ghi: “Măng tằng: mắt mờ không được sáng” (瞢㬝目不明貌) [Khang Hy Tự Điển 2006: 905].
đgt. HVVD <từ cổ> lờ mờ, nhá nhem, chạng vạng tối, mơ hồ. Sách Tự Đức Thánh Chế Tự Học có câu: măng tằng con mắt lem hem [chuyển dẫn MQL: 863]. Non tây bóng ác đã măng tằng, dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.1). Ai xui nên nỗi măng tằng, lòng dùng phảng phất dưới trăng vật vờ. (Thiên Nam Ngữ Lục c. 7179).
mưa 雨
◎ Nôm: 湄 AHV: [Maspéro 1912: 39; Vương Lực 1942: 62, 66]. Đối ứng m- (THV) > v- (AHV): mùi 味 > vị, mắng 聞 > văn, mựa 無 > vô, mùa 務 > vụ, múa 舞 > vũ, mù 霧 > vụ, mo 巫 > vu, mong / mòng 望 > vọng, mạng / màng 網 > võng, mắng 聞 > văn, muộn 晚 > vãn, muôn/ man 萬 > vàn/ vạn, … qua các cứ liệu của tiếng Sách, Rục, Mày, Pọng, Nguyễn Tài Cẩn cho rằng mưa có khả năng là có tiền âm tiết hay vết tích tiền âm tiết ở trước: ‖ mưa. [NTC 1997: 39]. Nay với tổ hợp phụ âm *km- đã xác định rõ trong QATT (*kmỉa, *kmuống, kmẽ…), có thể có kiểu tái lập là *kmưa [TT Dương 2012c].
dt. mưa. Mưa thu rưới ba đường cúc, gió xuân đưa một rãnh lan. (Ngôn chí 17.5).
mạnh 猛
◎ Nôm: 孟 AHV: mãnh.
tt. dữ. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.5).
mất 殁
◎ Nôm: 末 AHV: một.
đgt. chết. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.6).
mắng 聞
◎ Nôm: 󰪾 AHV: văn. Đọc theo âm THV. Quan hệ m- (THV) > v- (AHV) như sau: mùi 味 > vị, 無 > vô, mựa 無 > vô, mùa 務 > vụ, múa 舞 > vũ, mù 霧 > vụ, mo 巫 > vu … chữ Nôm ghi 󰪾 {khẩu 口+ mãng 莽}, kiểu tái lập là *kmắng. Ss 車莽 trong Phật Thuyết [HT Ngọ 1999: 90-91; TT Dương 2012c].
đgt. <từ cổ> nghe. Đã từng có tiếng trong đời nữa, quân tử ai chẳng mắng danh. (Trúc thi 221.4, 222.1)‖ Mắng cầm ve mới đỗ quân. (Điệp trận 250.8)‖ Đắp tai biếng mắng sự vân vân. (Bảo kính 165.8).
mền 綿
◎ Nôm: 綿 AHV: miên, nghĩa: bông, sợi bông tinh. Âm HTC: men (Trịnh Trương Thượng Phương, Phan Ngộ Vân).
dt. vhvd. chăn, “mền chiếu, đắp mền” [Taberd 1838: 304]. Đông hiềm giá lạnh chằm mền kép, hạ lệ mồ hôi kết áo đơn. (Bảo kính 134.3). x. chăn.
mống 萌
◎ Nôm: 夢 AHV: manh. Đối ứng: ông- anh như mống (đứa) manh 氓 [An Chi 2006 t4: 310]. Lưu tích trong manh nha; chồi - mầm là các từ gốc Việt, mống/ manh - nha là các từ gốc Hán.
dt. <từ cổ> mầm, chồi. “mống: chồi mộng” [Paulus của 1895 ii: 50]. mống, tự nhiên lại có cây, sự làm vướng vất, ắt còn chầy. (Mạn thuật 25.1)‖ (Hoè 244.1). đng chồi.
mồ 墓
AHV: mộ, đọc âm THV.
dt. mộ. Mấy kẻ công danh nhàn lững đững, mồ hoang cỏ lục thấy ai đâu. (Tự thuật 121.8). Vu Vũ Lăng đời Đường trong bài Hữu cảm có câu: “Bốn bể cố nhân đà chết hết, chín châu mồ mả trập trùng xanh.” (四海故人盡,九原青冢多 tứ hải cố nhân tận, cửu nguyên thanh trủng đa). Nguyễn Du trong bài Thu chí có câu: “Chuyện cũ buồn mả xanh.” (往事悲青塚 vãng sự bi thanh trủng). cung oán ngâm khúc có câu: trăm năm còn có chi đâu, chẳng qua một đám cỏ khâu xanh rì.
mựa 無
◎ Nôm: 馬 / 罵 AHV: . M > V: (nam mô) > .
p. <từ cổ> chớ, không. Liêm, cần tiết cả tua hằng nắm, trung, hiếu niềm xưa mựa nỡ dời. (Ngôn chí 10.6)‖ Con cháu mựa hiềm song viết tiện, nghìn đầu cam quýt ấy là tôi. (Ngôn chí 13.7)‖ Hỉ nộ cương nhu tuy đã có, nghĩa nhân lễ trí mựa cho khuây. (Mạn thuật 25.6)‖ (Trần tình 44.7)‖ (Thuật hứng 59.8)‖ (Tự thán 87.8, 91.2, 93.8, 95.6, 103.5, 108.4, 111.4)‖ (Tức sự 125.7)‖ (Tự giới 127.4)‖ (Bảo kính 129.5, 136.1, 137.2, 137.8, 140.6, 142.4, 144.4, 145.1, 145.8, 151.8, 173.8, 184.6)‖ (Quy Côn Sơn 189.8)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ (Đào hoa thi 230.4)‖ (Nhạn trận 249.8).
mực 墨
AHV: mặc.
dt. đọc theo âm Việt hoá. Đầu non Thiếu Thất đen bằng mực, dòng nước Liêm Khê lục nữa tràm. (Tự thán 97.5).
mực thước 墨尺
◎ Nôm: 墨托 AHV: mặc xích. mực 墨: âm trại của mặc (trong thằng mặc: dây mực), đơn vị đo chiều dài ngày xưa. Sách Thiểu nhĩ nhã viết: “năm thước là mực, gấp đôi mực là thước” (五尺爲墨,倍墨爲丈). thước: âm THV của xích, “thjiak” (Lý Phương Quế), thjak (Baxter). Thước là đơn vị đo chiều dài xưa, một thước bằng mười thốn, cho nên từ này còn trỏ quy củ, tiêu chuẩn. Sách Thuyết Văn ghi: “Xích bằng mười thốn,…, cho nên dùng để trỏ những gì quy củ, khuôn mẫu.” (尺,十寸也…,所以指斥規榘事也). Mối quan hệ tʰ- (AHV) s- (THV): 請 thỉnh xin, 清 thanh xanh.
dt. HVVT <từ cổ> khuôn mẫu, cái dùng làm tiêu chuẩn để đo đạc, đánh giá những thứ khác. Mực thước thế gian dầu có phải, cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. (Bảo kính 172.5).
nghé 兒
◎ Nôm: 𤚇 Đối ứng nh- ng-, còn thấy bảo lưu trong các chữ Hán có AHVnghê như: 倪 (trẻ con, lưu tích trong ngô nghê), 猊 (con sư tử = con nghê), 霓 (cầu vồng), 鯢 (cá kình cái, trong kình nghê), 麑 (hươu non). Ss đối ứng tlu kɔn (10 thổ ngữ Mường), ŋε (8 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 248]. Như vậy, “nghé” là gốc Hán, “trâu con” gốc Việt-Mường. Chỉ có “nghé” là danh từ.
dt. con trâu con. Xét, các loài vật nhỏ thường dùng chữ “nhi”, như ngựa non là nhi mã, mèo con là nhi miêu, trâu con là nhi ngưu. Ví dụ quan trung tấu nghị của Dương Nhất Thanh có câu: “còn 140 con nghé, 12 con lừa” (存兒牛百四隻驢一十二頭 tồn nhi ngưu bách tứ chích, lư nhất thập nhị đầu). “đồng độc: trâu nghé hiệu là trâu con” (CNNA 55b). Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5), dịch từ câu sảy ràn tan nghé, sau có dị bản là sảy đàn tan nghé. x. ràn.
ngoài 外
AHV: ngoại.
dt. trái với trong. Ít nhiều tiêu sái lòng ngoài thế, nừng một ông này, đẹp thú này (Ngôn chí 11.7, 18.5)‖ (Tự thán 83.5, 90.5, 109.7)‖ (Bảo kính 172.4, 176.1)‖ (Tích cảnh 205.3, 208.3)‖ (Mai thi 225.3).
dt. quá một ngưỡng tuổi chẵn (từ hai mươi trở lên). Ngoài năm mươi tuổi, ngoài chưng thế, ắt đã tròn bằng nước ở bầu. (Trần tình 40.7).
nguyền 愿
◎ Đọc âm HHV. AHV: nguyện. x. quan hệ thanh huyền – nặng tại mục loài.
dt. ước nguyện, điều mong mỏi, nguyền là âm THV. Vua Nghiêu Thuấn dân Nghiêu Thuấn, dường ấy ta đà phỉ thửa nguyền. (Tự thán 74.8).
đgt. mong. Cơn cớ nguyền cho biết sự do, xem mà quyết đoán lấy cương nhu. (Bảo kính 152.1).
nguồn 源
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 179]. AHV: nguyên.
dt. thượng lưu của con nước, nguồn âm THV của nguyên. Trượng phu non vắng là tri kỉ, tiên khách nguồn im ấy cố nhân. (Tự thán 81.6).
ngâm ngợi 吟議
AHV: ngâm nghị.
đgt. ngâm thơ và bàn ý nghĩa văn chương, “ngâm ngợi 吟議: laudare” [Taberd 1838: 335]. Bút thơ đã chép hương còn bén, ngâm ngợi nào ai chẳng động lòng. (Cam đường 245.4).
ngây 𬏝 / 疑
AHV : si. Về Từ Nguyên có hai khả năng. (1). “ngây” là một từ gốc Hán, nhưng bị đọc nhầm theo thanh phù “nghi”. (2) “ngây” là gốc Việt, nhưng ngẫu nhiên trùng hình với chữ Hán “si” 癡, với tự dạng như Paulus của 1895 ghi. Nay tạm theo thuyết sau.
đgt. <từ cổ> ngốc, dại, si dại, “cuồng trí, khùng,. Ngây ngây: cuồng tâm, lảng trí, mất trí” [Paulus của 1895 t2: 82]. Quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.4), Ss Trình Minh Đạo trong gia huấn có câu: 官不在愚 quan bất tại ngu [TVG, 1956: 122]‖ (173.1)‖ Tử tái đường nghèo lòng mựa ngây. (Nhạn trận 249.8).
ngăn 限
◎ Nôm: 垠 AHV: hạn. Sách Thuyết Văn ghi: “Hạn là ngăn trở vậy.” (限,阻也 hạn trở dã). Tào Phi trong bài Yên ca hành có câu: “ngưu lang chức nữ nhớ nhau xa, riêng lỗi chi đâu chặn nẻo bờ?” (牵牛織女遥相望,爾獨何辜限河梁? khiên ngưu chức nữ dao tương vọng, nhĩ độc hà cô hạn hà lương). Chữ “hạn” có thanh phù là “cấn” 艮. Các thuỷ âm k- h- ng- là có mối quan hệ. Ví dụ: hàm - cằm - ngàm [xem TT Dương 2011b]. Cũng vậy, có cặp hạn - ngăn (với nghĩa: chặn), cặp hạn - ngần (với nghĩa: giới hạn).
đgt. chặn, trong ngăn trở. Vườn quạnh dầu chim kêu hót, cõi trần có trúc dừng ngăn. (Tự thán 110.6).
ngũ canh 五經
AHV: ngũ kinh.
dt. năm bộ kinh điển quan trọng vủa nho gia. Am quạnh thiêu hương đọc ngũ canh, linh đài sạch một dường thanh. (Mạn thuật 31.1)‖ (Tức sự 123.2). x. canh.
người 人
◎ Nôm: 𠊚 / 㝵 AHV: nhân, âm HTC: njin (Baxter, Lý Phương Quế), ɳjin (Vương Lực). Xét, 人 có thuỷ âm ŋ- thượng cổ, được dùng để làm thanh phù cho 見 (目 mục +儿 nhân) và 艮 (目 mục +儿 nhân), rồi hai chữ này lại tiếp tục làm thanh phù cho các chữ có thuỷ âm ŋ- [An Chi 2006 t4: 265- 272], như nghiễn 硯, nhãn 眼, ngân 銀, ngân 垠, ngân 痕, ngân 齦, ngân 泿, trong đó nhãn có âm HTC là ngươi (con ngươi, bạch nhãn: ngươi trắng, hắc nhãn: ngươi đen), ngân 痕 ~ ngấn, ngân 垠~ ngần / ngăn, nghiễn 硯 ~ nghiên. Mặt khác, đối ứng ɲ- (AHV) ŋ- (THV) đã được chứng minh. Ss quan hệ giữa chung âm -n (AHV) -j (THV) như sau: 蒜 toán tỏi, 懶 lãn lười, 鮮 tiên tươi,眼 nhãn ngươi,… như vậy, người ~ ngươi có khả năng là âm THV có từ trước đời Tần. Ss đối ứng: ŋɯəj¹ (Mường), ŋɯəj² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 57], ŋaj¹ (nguồn), mol⁵ (Mường bi), ŋa¹ (Chứt), kwai (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 235]. Các đối ứng có ŋ- đều là gốc Hán, phân biệt mới mol (người) là gốc Nam Á.
dt. Như ngươi. Mấy người ngày nọ thi đỗ, lá ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.7, 5.4, 6.1, 6.6, 8.6, 21.1, 22.3)‖ (Mạn thuật 24.3, 26.8, 32.5)‖ (Trần tình 39.4, 43.5, 44.7, 45.2)‖ (Thuật hứng 47.3, 48.5, 49.4, 56.3, 61.7, 63.1, 70.3)‖ (Tự thán 71.3, 74.6, 76.1, 76.6, 85.1, 86.4, 90.5, 91.1, 91.5, 103.8, 106.6)‖ (Tự thuật 120.3, 121.5)‖ (Tự giới 127.1)‖ (Bảo kính 128.6, 129.5, 130.6, 135.4, 136.4, 137.4, 138.6, 139.1, 141.7, 145.3, 146.6, 147.1, 148.6, 149.1, 149.5, 156.1, 157.2, 160.5, 161.2, 167.1, 171.5, 172.3, 173.5, 174.4, 174.8, 175.4, 175.6, 177.7, 178.2, 179.3, 179.8, 180.3)‖ (Tích cảnh thi 203.1, 207.2, 210.2)‖ (Mai 214.7)‖ (Cúc 216.1)‖ (Trúc thi 222.4, 223.1)‖ (Mai thi 224.2, 225.4, 226.1)‖ Trời sinh vật vuỗn bằng người, nẻo được thơm tho thiếu tốt tươi. (Mộc hoa 241.1).
ngần 限
◎ Nôm: 垠 AHV: hạn. Chữ 艮 làm thanh phù cho một số chữ có AHV “ngân”, như 垠,痕,銀,齦,泿. Như vậy, “ngần” là âm PHV., như chữ vô ngần là cách đọc khác của vô hạn. Khi là động từ, được đọc là “ngăn”, như ngăn cách, ngăn trở, sách Thuyết Văn ghi (限,阻也). x. hẹn.
dt. hạn, giới hạn của số lượng hay mức độ nào đó. Phúc gặp ngần nào ấy mệnh, làm chi đua nhọc tốn công nhiều. (Bảo kính 135.7, 175.1). x. ngăn.
ngờ 疑
◎ Nôm: 𪟽 / 疑 AHV: nghi.
đgt. nghi. Sách Thuyết Văn ghi: “Nghi: ngờ vậy.” (疑,惑也). Chim có miệng kêu, âu lại ngậm, cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ. (Tự thán 108.4)‖ (Bảo kính 179.8)‖ (Đào hoa thi 232.4).
đgt. dự tính mà biết trước (thường đứng sau phủ định từ, hoặc đại từ phiếm chỉ). Đời Thương thánh biết cầu Y Doãn, nhà Hán ai ngờ được Tử Khanh. (Bảo kính 131.4, 166.2).
ngừa 禦
◎ Nôm: 馭 Đọc âm THV, AHV: ngự. x. bà ngựa, x. ngựa.
dt. phòng trước. Tiếng Hán, “禦” trỏ việc hãm ngựa, sau cho nghĩa dẫn thân là “ngăn ngừa”. Chẳng ngừa nhỏ, âu nên lớn, nẻo có sâu, thì bỏ canh. (Bảo kính 136.5).
nhiều 饒
AHV: nhiêu.
tt. lắm, làm vị ngữ tính từ hay làm định ngữ. Sách Tiểu Nhĩ Nhã ghi: “Nhiêu: đa” (饒,多也). Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động, đường ít người đi cỏ gấp xâm. (Ngôn chí 5.3, 8.5, 20.5)‖ (Mạn thuật 29.6)‖ (Thuật hứng 46.5, 49.3, 50.4, 67.2, 68.2)‖ (Tự thán 80.2, 93.6, 100.3, 105.1)‖ (Tự thuật 113.2, 120.1, 121.6, 122.1)‖ (Bảo kính 128.3, 129.3, 130.2, 130.7, 131.8, 133.5, 135.8, 138.3, 140.1, 140.7, 143.3, 146.5, 147.3, 159.5, 161.1, 164.6, 171.3, 172.7, 173.5, 175.3, 186.1, 188.2)‖ (Huấn Nam Tử 192.3)‖ (Tùng 219.4, 220.1)‖ (Trúc thi 222.1)‖ (Thiên tuế thụ 235.2)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.1, 254.5). x. Ít nhiều tiêu sái lòng ngoài thế, nừng một ông này, đẹp thú này. (Ngôn chí 11.7) ‖ (Thuật hứng 46.8)‖ (Tự thán 84.8).
p. lắm, đứng trước động từ làm trạng ngữ tần số. Vinh hoa nhiều thấy khách đăm chiêu, bần tiện ai là kẻ chuộng yêu? (Bảo kính 135.1, 174.3, 175.6), nhiều lăn: dịch chữ đa truân 多屯.
nhiều thốt nhiều sự lỗi
Thng <Nho>. Dịch từ câu đa ngôn đa quá 多言多過. Nhiều thốt đã đành nhiều sự lỗi, ít ăn thì lại ít người làm. (Bảo kính 174.3). Sách bạch thoại bạch thư Chu Dịch có đoạn: “dịch viết: ‘quát nang, vô cữu vô dự’. Khổng Tử nói: hào từ này khuyên răn tiểu nhân về việc ăn nói. Vì tiểu nhân thường nói lắm sai nhiều, lắm việc thì lắm lo.” (《易》曰:“聒囊, 無咎無譽。” 孔子曰: 此言箴小人之口也。小人多言多過,多事多患). Ss nói dài, nói dai, nói dại. Tng.
nhuốm 染
AHV: nhiễm.
đgt. nhiễm. Mấy thu áo khách nhuốm hơi dầm, bén phải Đông Hoa bụi bụi xâm. (Tự thuật 119.1)‖ (Lão hạc 248.6). nhuộm.
nhà 家
◎ Nôm: 茹 Đọc âm HHV, AHV: gia, gi- > nh- (quá trình mũi hoá) [NN San 2003b: 177]. Ss đối ứng ɲa (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 251].
dt. nhà cửa.Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1.6)‖ (Ngôn chí 8.1)‖ (Mạn thuật 29.5, 31.3, 34.5, 35.1)‖ (Trần tình 38.1, 39.1)‖ (Thuật hứng 46.6, 48.1, 54.1, 55.6, 57.1)‖ (Tự thán 83.6, 90.6, 94.2, 99.6)‖ (Tự thuật 118.6)‖ (Bảo kính 129.6, 160.6, 163.5, 168.6, 171.7, 177.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.2)‖ Nẻo đua khí huyết, quên nhân nghĩa, hoà thất nhân tâm, nát cửa nhà. (Giới nộ 191.4).
nén 𱴸
◎ (sic),các văn bản nôm thường bị nhầm chữ “碾” (AHV: niễn) với chữ Nôm “nặng” 𥘀, dẫn đến một số từ điển đã sưu tập những tự dạng này [NQH 2006: 741]. Xét, “niễn 碾: con lăn, ống trục nghiền như cái con lăn để tán thuốc vậy, dùng bánh tròn hay cột tròn lăn cho nhỏ đất cũng gọi là niễn.” [ĐT Kiệt 2010]. Như vậy, niễn sẽ cho các đồng nguyên tự là nghiến (chèn lên, nghiến răng), nghiền (-bột, -cám) và nèn (dùng lực đè lên cho chặt), nén (đè xuống ghìm xuống). Phiên khác: rán: cố gắng (BVN). Nay theo TVG, ĐDA, Schneider, VVK, MQL, PL.
đgt. ghìm lại, kìm lại, “đè nén: suspicari” [Taberd 1838: 330]. Nén lấy hung hăng bề huyết khí, tai nàn chẳng phải lại thung dung. (Tự giới 127.7). Nén niềm vọng mựa còn xốc xốc (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú).
năm 稔 / 年
◎ Nôm: 𢆥 AHV: nhẫm, nẫm, niên, đây đều là các đồng nguyên tự. Sách Quảng Nhã ghi: (稔年也). Sách Tả Truyện  tương công nhị thập thất niên ghi:  “Lời nói đó không tới năm năm.” (所謂不及五稔者 sở vị bất cập ngũ nhẫm giả). Ss đối ứng năm (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 245].
dt. trỏ quãng thời gian gộp của bốn mùa. Ở thế nhiều phen thấy khóc cười, năm nay tuổi đã ngoại tư mươi. (Tự thuật 120.2).
nắm 捻
◎ Nôm: 稔 AHV: niếp
đgt. giữ, nắm. Thuyết Văn ghi: (指捻也) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 1901]. Đỗ Mục trong bài Đỗ thu nương có câu: “nhàn nâng cây tiêu thổi” (閑捻紫簫吹). Danh từ cũng là nắm, như nắm đấm. Liêm cần tiết cả tua hằng nắm, trung hiếu niềm xưa mựa nỡ dời (Ngôn chí 10.5).
nặng 𱢒 / 𱴸
◎ Thanh phù: nẵng 曩. Nhiều bản nôm viết nhầm thành 碾 (AHV: niễn, nghĩa: nghiền, nghiến). x. nén.
tt. trái với nhẹ. Bui một quân thân ơn cực nặng, tơ hào chửa báo hãy còn âu (Mạn thuật 30.7)‖ (Thuật hứng 50.3, 69.6)‖ (Tự thán 72.3)‖ (Bảo kính 155.6, 164.5).
nề 泥
◎ Nôm: 尼 Đọc âm THV. AHV: nê, nệ.
tt. <từ cổ> “câu chấp, quan ngại, lấy làm khó” [Paulus của 1895: 74], lưu tích còn trong từ nề hà. “ở chớ nề hay” học cổ nhân, lánh mình cho khỏi áng phong trần (Mạn thuật 29.1).
đgt. tt. lưu tích còn trong từ câu nệ, nệ cổ. Rừng thiền ắt thấy, nên đầm ấm. Đường thế nào nề, chẳng thấp cao (Thuật hứng 47.6). Xét chữ “nào nề” chuẩn đối với “ắt thấy”. Xét, một số bản phiên “nơi” là do chữ Nôm viết 尼.
nồng 濃
◎ Đọc âm PHV. AHV: nùng. Nguyên nghĩa là (sương móc) “dầm dề” xuất hiện đầu tiên trong Kinh Thi. Sau được dùng thông với 醲 từ trỏ độ rượu (đặc, đậm >< nhạt, trong nồng độ). Dẫn thân thành nghĩa “dày, đặc” (nùng mi: lông mi rậm, nùng yên: khói dày), chuyển sang nghĩa “diễm lệ, đẹp đẽ” lưu tích còn trong từ nồng nàn; lại chuyển nghĩa là “sâu” (nùng thuỵ: giấc nồng).
tt. (rượu, trà) đặc, trái với đạm, nhạt. Quân tử nước giao, âu những lạt, hiền nhân rượu thết, lọ là nồng! (Bảo kính cảnh giới 178.6).
tt. trọng hậu, nồng hậu. Già chơi dầu có của no dùng, chén rượu câu thơ ấy hứng nồng. (Thuật hứng 61.2).
tt. (giấc ngủ) sâu. Ấy còn cậy cục làm chi nữa, nẻo mộng chưa nồng, chẩm chửa toan. (Thuật hứng 63.8). Nguyên bản tại vị trí chữ mộng ghi là “骨”, các bản khác đều phiên là “cốt”. Đào duy anh phiên “Nếu cốt chưa nòng chẩm chửa toan”, giải thích rằng: “những cái gối (chẩm) để nằm nghỉ, nếu cốt của nó chưa nòng vào (chưa độn) thì chưa có thể tính đến (toan), chưa có thể gọi là cái gối được.” nhóm mai quốc liên phiên là “cốt” và hiểu cốt là cốt chẩm - xương ngang sau gáy, sau sọ, là chỗ thường gối vào đó. Cả câu hàm ý: một khi chưa có giấc mộng công hầu thì chưa toan tính chuyện mượn gối.” Schneider cho là “骨” nhầm từ chữ “mộng” (夢), phiên là “nếu mộng chưa nồng.” nay theo thuyết này. Xét, bài này đang nói về cuộc đời giống như giấc mộng Hoè An, danh thì như mây nổi, bạn cũ đều đã chết gần hết, chỉ còn lại lòng mình có nhật nguyệt thấu, tráng chí non sông cũng đã lỡ làng, nhìn lại tự thấy thẹn với mình, thẹn với giang san, thế thì cuộc đời còn phải cậy cục làm chi, cho nên suốt đêm cứ trăn trở thao thức, không ngủ được (chẩm chửa toan). Câu viết ở dạng giả định, nhưng thực ra đang nói về một tâm sự trong đêm với những chiêm nghiệm về đời người.
nộp 納
◎ Đọc âm PHV. AHV: nạp. nop < *nup [Baxter 1992: 558].
đgt. gửi trả. Kham hạ Trương Lương chăng khứng ở, tìm tiên để nộp ấn phong hầu. (Bảo kính 162.8).
oai 威
◎ Đọc âm HHV. AHV: uy.
tt. có sức mạnh đáng sợ. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.5). Cáo đội oai hùm mà nạt chúng ( Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am 21).
pha 破
AHV: phá.
đgt. làm cho tiêu hao, lưu tích trong xông pha vốn từ xung phá. Miệng khiến tửu binh pha luỹ khúc, mình làm thi tướng đánh đàn tao. (Tự thán 89.3). x. xung đột.
phen 番 / 畨
AHV: phiên (lần, hồi, phen, lượt). Cụm “kỷ phiên phong vũ” (幾番風雨) nghĩa là “mấy lần gió mưa”. x. chiều.
dt. lần, lượt, thứ, hồi, lúc. Mùi thế đắng cay cùng mặn chát, ít nhiều đã vấy một hai phen. (Thuật hứng 46.8)‖ (Tự thuật 120.1)‖ (Bảo kính 138.2, 161.1, 165.1, 167.4, 178.7, 180.7, 188.4)‖ (Quy Côn Sơn 189.2)‖ (Tích cảnh thi 201.3, 203.2, 205.4, 206.4)‖ (Mai 214.6)‖ (Tùng 219.2)‖ (Đào hoa thi 232.2)‖ (Lão dung 239.2).
phun 噴
AHV: phún (bắn nước miếng ra ngoài, sau trỏ chung việc nước bắn). Nguyễn Trãi trong bài Chu trung ngẫu thành viết: “gió trời thổi bốc, sóng hoa phun” (天風吹起浪花噴 thiên phong xuy khởi lãng hoa phun).
đgt. nhả ra mạnh mẽ, thường trỏ giai đoạn mà thực vật phát dục và sinh trưởng mạnh mẽ nhất. Tiếng Hán có tính từ phún phún 噴噴 trỏ mùi hương rất đậm nồng, và danh từ phún 噴 trỏ “chính vụ của mùa hoa trái”, ví dụ 楊桃正在噴兒上 (khế đang chính vụ). Thệu lệu hiên còn phun thức đỏ, hồng liên đìa đã tịn mùi hương. (Bảo kính 170.3).
phép 法
AHV: pháp.
dt. quy củ, đơn vị đo lường tiêu chuẩn. Được thua cứ phép làm thằng mặc, cao thấp nài nhau tựa đắn đo. (Bảo kính 152.3).
dt. <Nho> chế độ, chuẩn tắc. Thờ cha lấy thảo làm phép, rập chúa hằng ngay miễn cần. (Bảo kính 184.3).
dt. <Phật> đạo. Lọ vằn sinh bởi mãi phương Tây, phụng sự Như Lai trộm phép sày. (Miêu 251.2).
phơi 披
AHV: phi. Ss đối ứng taj, daj, t’aj (29 thổ ngữ Mường), p’ɤj (1) [NV Tài 2005: 258].
đgt. hong dưới nắng hay lửa để cho khô. Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.4).
phường 妨
◎ Đọc âm THV. AHV: phương.
đgt. <từ cổ> phương hại, trở ngại. Sách Thuyết Văn ghi: “Phương: hại vậy.” (妨,害也), tiếng Việt có từ phương hại. Lợi tham hết lấy nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho ít chẳng phường. (Bảo kính 128.4). Theo luật bằng trắc nên đọc thanh hai.
phải 被
◎ Nôm: 沛 Đọc âm PHV. AHV: bị [NT Cẩn 2001: 287 - 288; TT Dương 2005].
đgt. <từ cổ> từ trỏ trạng thái bị động. Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa sày, có thân chớ phải lợi danh vây. (Ngôn chí 11.2)‖ (Tự thán 75.2, 108.8, 148.4, 149.4)‖ (Bảo kính 166.4).
đgt. <từ cổ> chịu. Hễ kẻ làm khôn thì phải khó, chẳng bằng vô sự ngáy pho pho. (Bảo kính 176.7).
đgt. <từ cổ> gặp đúng. Bởi lòng chẳng ở cửa quyền, há rặng quân thần chẳng phải duyên. (Bảo kính 143.2)‖ Lan huệ chẳng thơm thì chớ, nữa chi lại phải chốn tanh tao. (Bảo kính 167.8).
đgt. <từ cổ> gặp (hàm ý chịu tác động). Cúc đợi đến thu, hương chỉn muộn, mai sinh phải tuyết, lạnh chăng hiềm. (Tự thuật 115.4)‖ (Tự giới 127.8, 175.6, 182.4).
đgt. <từ cổ> (do nguyên nhân nào đó) chịu tác động từ tác nhân bên ngoài. Mấy thu áo khách nhuốm hơi dầm, bén phải Đông Hoa bụi bụi xâm. (Tự thuật 119.2).
đgt. bị cưỡng ép làm. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.6)‖ (Bảo kính 185.2).
đgt. <từ cổ> nên. Lợi tham hết lấy nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho ít chẳng phường. (Bảo kính 128.4, 183.3).
đgt. <từ cổ> đành. Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.5)‖ (Miêu 251.8).
k. chỉ. Phu phụ đạo thường chăng được trớ, Nối tông hoạ phải một đôi khi. (Giới sắc 190.8).
phỉ 庀
◎ Nôm: 丕 AHV: phỉ (đủ). Sách Ngọc Thiên ghi: “Phỉ: đủ vậy” (庀具也). Sách Tả Truyện có câu: “tử mộc nước sở khiến cho thu đủ số binh khí” (楚子木使庀賦), lời sớ viết rằng: “khiến cho việc thuế được đủ” (治之使具也). Sau, “phỉ” dùng làm động từ với nghĩa “chuẩn bị cho đầy đủ”, như “phỉ tài” (chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu), “phỉ công” (chuẩn bị đủ thợ thuyền).
đgt. HVVD <từ cổ> “phỉ: đủ, đầy, no đủ, vừa khẳm. Phỉ chí. Phỉ ý. Phỉ lòng. Phỉ dạ: được như ý, thỏa tấm lòng phỉ nguyền: được như lòng sở nguyện” [Paulus của 1895: 811]. “thỏa, thỏa mãn” [Vương Lộc 2001: 132]. Vua Nghiêu Thuấn dân Nghiêu Thuấn, dường ấy ta đà phỉ thửa nguyền. (Tự thán 74.8)‖ (Thuật hứng 53.4)‖ (Bảo kính 143.6). chơi cho phỉ chí tang bồng (Nguyễn Công Trứ - quân tử cố cùng).
qua 過
◎ Nôm: 戈 AHV: quá.
đgt. di chuyển từ bên này sang bên kia. Quét trúc bước qua lòng suối, thưởng mai về đạp bóng trăng. (Ngôn chí 16.3)‖ (Thuật hứng 51.5)‖ (Tự thán 77.3, 87.3, 92.4)‖ (Thái cầu 253.5).
đgt. (thời gian) trôi đi. Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.1)‖ (Trần tình 39.2, 42.2)‖ (Tự thán 71.3, 85.3, 94.1, 96.7)‖ (Tức sự 124.4)‖ (Bảo kính 168.4, 177.3)‖ (Quy Côn Sơn 189.8)‖ (Giới nộ 191.8)‖ (Tích cảnh thi 202.1, 205.2)‖ (Đào hoa thi 231.1)‖ (Hoè 244.2).
đgt. sống cho hết một quãng thời gian nào đó. Miễn là tiêu sái qua ngày tháng, lộc được bao nhiêu ăn bấy nhiêu. (Mạn thuật 24.7, 33.3)‖ (Thuật hứng 46.4, 55.7, 59.3, 67.2)‖ (Tự thán 78.7, 98.7, 99.2, 105.1)‖ (Tự thuật 112.4, 119.7)‖ (Bảo kính 133.8, 143.5, 146.2).
tt. từ biểu thị trạng thái bao trùm hết lên phía trên vật từ bên này sang tận bên kia. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, thuyền chở yên hà nặng vạy then. (Thuật hứng 69.5).
đgt. đi đến một nơi nào đó. Qua đòi cảnh, chép câu đòi cảnh, nhàn một ngày, nên quyển một ngày. (Tự thán 75.5)‖ (Đào hoa thi 229.1).
tt. đgt. bỏ qua, vuột đi mất. “chẳng nhàn” xưa chép lời truyền bảo, khiến chử cho qua một đạo thường. (Bảo kính 128.8).
đgt. (thời gian đã) thuộc về quá khứ. Thuốc tiên thường phục tử hà xa, Bồng đảo khôn tìm ngày tháng qua. (Tự thuật 118.2).
tt. <từ cổ> quá, lắm, rất. Miệng người tựa mật, mùi qua ngọt, đạo thánh bằng tơ, mối hãy dài. (Tự thán 91.5)‖ Thế nước vị qua mềm. (Tự thuật 115.8).
tt. <từ cổ> hơn. Nhiều của ấy chăng qua chữ nghĩa, dưỡng người cho kẻo nhọc chân tay. (Bảo kính 146.5, 171.4), Già mặc số trời đất, dấu ai qua vợ con. (Bảo kính 182.6, 183.1).
quanh 縈
◎ Nôm: 觥 Tập Vận, vận hội: “quyên doanh thiết, âm quanh” (娟營切,𠀤音褮). AHV: oanh. 縈 nghĩa gốc là “quấn quanh, vòng quanh, trói”. Đồng nguyên tự: quành (đgt. quay lại; dt. khúc quanh). Ss đối ứng: cuột quạnh (thái) [HT Nghịch 1990: 78].
tt. HVVD trái với trực (thẳng). Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn, lòng người quanh nữa nước non quanh. (Bảo kính 136.4).
quen 慣
◎ Nôm: 涓 Đối ứng -e- (THV)/ -a- (AHV) xem keo. Ss đối ứng kwen (27 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 259].
đgt. trái với lạ, quen là âm THV của quán , sách Nhĩ Nhã ghi: “Quán: tập dã” (慣習也) cho lưu tích trong từ tập quán, ví dụ quen thuộc 慣熟 (AHV: quán thục). Bạch Cư Dị trong bài Tân nhạc phủ có câu: “quen nghe đàn sáo chốn vườn lê, chẳng biết cung tên lẫn quạt cờ” (慣聽梨園歌管聲,不識旗槍與弓箭 quán thính lê viên ca quản thanh, bất thức kỳ thương cung dữ tiễn). Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1.6)‖ (Thuật hứng 46.1, 60.4, 65.2)‖ (Tự thán 75.3, 84.5, 109.5)‖ (Tức sự 126.6)‖ (Bảo kính 140.2, 141.3)‖ (Tảo xuân 193.6)‖ (Lão hạc 248.3).
quãng 曠
◎ Nôm: 曠 AHV: khoáng (rộng). Khoáng dã: đồng rộng (Kinh Thi) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1999: 1539-1540]. “quãng, rọũ: rộng lớn. gếy quãng: giấy rộng khổ. quãng khôũ: quãng không, chính không khí” [Rhodes 1651 tb1994: 185]. Cứ liệu trên cho thấy, ở thế kỷ XVII đã có song thức ngữ âm của ngữ tố này, nhưng “quãng” phổ biến hơn “rộng”. Xét, các thuỷ âm r- và k- của hai biến thể, cho phép tái lập thuỷ âm kép *kʰl- của ngữ tố này vào thế kỷ XV. Kiểu tái lập: *kʰlwoŋ. Quá trình Việt hoá như sau: khoáng > *kʰlwoŋ > quãng/ rộng (rọũ). [TT Dương 2013c].
tt. trái với hẹp (trỏ không gian). Song viết có nhiều dân có khó, cửa nhà càng quãng thế càng phiền. (Bảo kính 143.4), phiên khác: thoáng (TVG) ‖ Rừng Nho quãng, nấn ngàn im, hột cải tình cờ được mũi kim. (Bảo kính 150.1).
tt. (bóng, trỏ tính cách hay lối sống) hoang phí, rộng rãi, phóng khoáng. Có của cho người nên quãng miệng. (Bảo kính 171.5) câu này ý nói có của cho người khác thì sẽ có lúc người khác lại cho mình, sống rộng rãi thì không lo chết đói, lúc khó khăn cũng sẽ có người giúp mình. Xa hoa ở quãng nên khó, tranh cạnh làm hờn bởi tham. (Bảo kính 174.5).
quê 圭
◎ Nôm: 圭 AHV: khuê, âm phiên thiết “quê” (涓畦切) [Tập Vận, vận hội], nghĩa “vùng đất”. Đây là chữ hội ý {thổ + thổ}, xuất phát từ tục phân phong thời xưa, chữ 封 nguyên nghĩa là “mảnh đất của vua chư hầu, gồm hai chữ thổ (圭) và bộ thốn” (封,爵諸侯之土也。从之从土从寸) [Thuyết Văn giải tự; weiger 1915: 210], mà thốn chỉ là dạng khải hoá của bộ thủ (cái tay, trỏ sự sở hữu), sau 封 mới cho nghĩa là ranh giới lãnh thổ. Mặt khác, bản thân chữ “phong” còn có nghĩa là “vua chư hầu cầm ngọc khuê (biểu tượng của vùng đất mình cai quản) vào chầu thiên tử”. Chữ 圭 (hoặc 珪) từ đó mới chuyên dùng để trỏ loại ngọc này, còn nghĩa gốc “đất đai” được chuyển sang dùng tự dạng mới là “畦” [An Chi 2006: 311-312]. Âm HTC của 圭 là: kʷe (Baxter), kʷee (Phan Ngộ Vân). Chữ 貫 (quán) vốn nghĩa là “chuỗi tiền xâu” sau được dùng giả tá để ghi “vùng đất cha ông đã sống” (nguyên quán), mà hình thái ngữ âm quãng thời Tần về sau là *kwel hoặc *kwen, tiếng Việt còn bảo lưu âm “quèn”, như thành quèn (cổ hiền) là thực ấp của Đỗ Cảnh Thạc. Ss đối ứng: *kuel [NT Cẩn 1997: 311]. Chung âm -l cho phép truy nguyên đến thời Proto Việt-Chứt [NT Cẩn 1997: 208- 210; An Chi 2006 t4: 314]. Ss đối ứng kwel, kwe (11 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 259]. Như vậy, “quê” là âm THV cổ xưa nhất (có khả năng trước đời Tần), “quèn” là âm THV thời Tần - Hán - Nam Bắc Triều. Còn “quán” là AHV từ đời Đường.
dt. quê quán. Phần du lịu điệu thương quê cũ, tùng cúc bù trì nhớ việc hằng. (Ngôn chí 16.5)‖ (Mạn thuật 33.1, 35.1)‖ (Thuật hứng 48.1, 50.2, 51.1, 59.1)‖ (Tự thán 71.7, 73.2, 77.5, 107.2, 109.2)‖ (Tự thuật 117.2)‖ (Bảo kính 135.4, 155.1, 158.2).
quải 𢮿
AHV: quải (treo). Xét, k- đối ứng với s-, như: xoăn ~ quăn/ quằn, xoắn ~ quắn, xáng/ sáng ~ quang, xoay/ xây ~ quay, xoắt xít ~ quấn quýt, xoẹt (lửa) ~ quẹt (lửa), sắt/ xắt ~ quắt, sánh/ xánh ~ quánh, xoáy ~ khoáy,… [đt thắng 2012: 8-9]. Phiên khác: ngoái (TVG), queo (BVN). Nay theo ĐDA, MQL, PL.
đgt. <từ cổ> xoải chân, duỗi chân ra. Đằm chơi bể học đã nhiều xuân, dời đến trên an nằm quải chân. (Nghiễn trung ngưu 254.2).
quảy 掛
◎ Nôm: 挂 Đọc âm PHV, AHV : quải. Phiên khác: khoẻ (bản B). (sic). quẩy.
đgt. treo, khoác trên vai. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.2)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ (Bảo kính 153.6, 155.6).
ràn 欄
◎ Nôm: 欗 Đọc theo âm THV, âm HTC: c-ran (Baxter), gran (tt thượng phương). AHV: lan.
dt. <từ cổ> “ràn gà: chỗ nhốt gà, ràn trâu: chỗ nhốt trâu. ra ràn: chim con mới nở, mới ra khỏi ổ, mới biết chuyền” [Paulus của 1895: 859]. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5).
rân 轔
◎ Nôm: 噒 âm THV. AHV: lân (tiếng ầm ĩ của bánh xe).
tt. HVVD <từ cổ> (tiếng kêu, khóc) náo động, om sòm. “rân: om sòm, rần rộ. la rân: la om sòm. Dạ rân: dạ om sòm. nói rân: nói lớn đại, nói om sòm. khua miệng rân: khua miệng om sòm. khóc rân: khóc om sòm” [Paulus của 1895: 860]. Thục Đế để thành trêu tức, phong vương đắp luỹ khóc rân. (Điệp trận 250.6). “la rân đi: multorum clamores” (tiếng la của nhiều người) [Béhaine 1773: 398].
râu 鬚
◎ Đọc theo âm THV, âm HHVtua như tua mực = râu mực. AHV: tu. Tương ứng r > t: rể > tế, rửa > tả, rốt> tốt, rưới > tưới. Ss đối ứng t’o (12 thổ ngữ Mường), so (12), ʑɣw (4) [NV Tài 2005: 261].
dt. khác với ria. Tuổi cao tóc bạc, cái râu bạc; nhà ngặt, đèn xanh, con mắt xanh. (Tự thán 99.5).
rây 籂
AHV: si.
đgt. (ánh sáng) chiếu qua các khe hở. Nguyễn Trãi trong bài Chu trung ngẫu thành có câu: “nửa rừng nắng rây cây sương khói” (半林殘照篩煙樹 bán lâm tàn chiếu si yên thụ). Trị dân sơ lập lòng cho chính, có nước thường in nguyệt khá rây. (Bảo kính 137.6).
rèm 簾
◎ Đọc âm THV. AHV: liêm.
dt. mành che cửa, rèm: đọc theo âm THV. (Thuật hứng 67.3)‖ Tác ngâm song có mai và điểm, dời ngó rèm lồng nguyệt một câu. (Bảo kính 159.4).
rưới 灑
AHV: sái. HHV: rảy [NN San 2003b: 178]. Các cặp gốc Hán tương ứng: rầu ~ sầu, rây ~ , rưới ~ rảy ~ sái.
đgt. tưới, rảy. Mưa thu rưới ba đường cúc, gió xuân đưa một rãnh lan. (Ngôn chí 17.5).
rường 令
◎ Nôm: 浪 AHV: lạnh.
đgt. <từ cổ> âm trại của rằng (nói). Liễu mềm rủ, nhặt đưa hương, hứng bện lầu thơ khách ngại rường. (Tích cảnh thi 206.2). x. rằng.
rượu 酒
◎ Nôm: 𨢇 / 𲆴 Đọc âm THV. AHV: tửu. Kiểu tái lập: oc *r- , đồng nguyên với 醪, âm HTC là *ru. [Schuesssler 2007: 321]. Tương ứng r- t: râu ~ tu ~ tua 鬚, rể ~ tế 婿, rửa ~ tả 瀉, rượu ~ tửu 酒. [NN San 2003: 79]. Ss đối ứng: raw4 (muốt), haw4 (nà bái), raw4 (chỏi), raw- (khẻn) [PJ Duong 2012: 10].
dt. thức uống làm từ men gạo. (Ngôn chí 9.1)‖ (Mạn thuật 31.8)‖ Con cờ khảy, rượu đầy bầu, đòi nước non chơi quản dầu. (Trần tình 41.1, 43.1)‖ (Thuật hứng 61.2)‖ (Tự thán 76.5, 80.6, 86.8, 110.7)‖ (Tự thuật 121.4)‖ (Bảo kính 153.5) rượu đục. Ss Giang Yêm trong bài Đào trưng thi có câu: “Tuy rằng cày cuốc mỏi, rượu đục đà tự thích.” (雖有荷鋤倦,濁酒聊自適 tuy hữu hạ sừ quyện, trọc tửu liêu tự thích)‖ (Bảo kính 178.6, 186.7)‖ Túi đã không tiền, khôn chác rượu, vườn tuy có cúc, chửa đâm hoa. (Quy Côn Sơn 189.3). Uống rượu đánh bài. (Phật Thuyết 20b). Người thơ khách rượu rộn mời. (Hồng Đức 3a). Hết cơm hết rượu hết ông tôi. (Bạch Vân Am 16a). hảo tửu: rượu cực ngon nồng (CNNA 16a).
rảng rảng 浪浪
AHV: lãng lãng. Phiên khác: dăng dẳng (TVG, BVN); lừng lựng: có ý là từ không mà bày đặt ra, ví dụ nói lừng lựng cho người ta. Câu này ý là: chính là chuông mà người ta dựng đứng lên nói rằng đó là đá (ĐDA); lừng lửng (VVK). Nay theo Schneider.
tt. <từ cổ> “rảng: tiếng đồ đồng thau, đồ cứng khua động mà nghe thanh. rảng rảng: tiếng kêu thanh mà ròn (như lạc ngựa)” [Paulus của 1895: 861]. Rảng rảng người rằng chuông ấy thạch, dộng thì cũng có tiếng coong coong. (Thuật hứng 61.7).
rằng 令
◎ Nôm: 浪 âm THV của lệnh. Âm HTC: *c-rjen (Baxter), *ren (Trịnh Trương Thượng Phương), *reŋ [Schuessler 2007: 361]. AHV: lịnh, lệnh.
đgt. HVVD nói, bảo, (nghĩa gốc là sai bảo, ra lệnh). Rảng rảng người rằng chuông ấy thạch, dộng thì cũng có tiếng coong coong. (Thuật hứng 61.7)‖ (Tự thán 72.7, 76.2)‖ (Bảo kính 137.8, 183.1).
k. từ biểu thị nội dung nêu ra ở phía sau là thông tin đang đề cập đến, đứng sau một số động từ như bảo, hiềm. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai. (Ngôn chí 6.8)‖ (Tự thán 71.3)‖ (Tức sự 124.7)‖ (Mai 214.7)‖ (Cúc 216.3).
đgt. HVVD là. Thế những cười ta rằng đứa thơ, dại hoà vụng nết lừ cừ. (Tự thán 90.1)‖ (Tự thuật 113.6)‖ (Tích cảnh thi 204.3) Tuy rằng (Thuật hứng 56.4)‖ (Bảo kính 174.1).
rặc 落
◎ Đọc theo âm THV. AHV: lạc. Phiên khác: lạc: xuống (TVG, ĐDA). Nay theo Schneider, MQL.
đgt. (con nước, thuỷ triều) rút, xuống. “rặc: canh, rút xuống (nói về nước)” [Paulus của 1895 t2: 240]. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.3). bao giờ rặc nước sông bùng, hai vai trúc đá bể Đông cát bồi. cd x. triều rặc.
rặt 列
◎ Nôm: 別 âm THV của liệt. Âm HTC: *[b]red (Phan Ngộ Vân), *red (Trịnh Trương Thượng Phương), *c-rjet (Baxter). AHV: liệt (tất cả các), như liệt quốc, liệt vị. (sic).
tt. HVVD toàn, chỉ có. Nhà ngặt túi không tiền mẫu tử, tật nhiều thuốc rặt vị quân thần. (Mạn thuật 29.6), chữ rặt đối với chữ không. bụng ông rặt những máy đồng hồ (tú xương - vị thành giai cú 3a).
rốt 卒
◎ Nôm: 󰭾 / 室 {票 phiêu +巨 cự}, nhầm từ 栗 {栗 lật + 巨 cự}, kiểu tái lập *krot⁵ [TT Dương 2012c]. rốt là từ gốc Hán, với nghĩa là “chết” trong từ chết tốt. Thú vị là với nghĩa này thì AHV đọc là tuất, như tử tuất. Thế nhưng người Việt vẫn quen đọc là tốt. Từ động từ nghĩa là chết, chữ tốt chuyển sang dùng làm phó từ với nghĩa là “sau cuối, cái đoạn cuối cùng”, tiếng Việt gọi là rốt / rút. Như câu 卒能成事 tuất năng thành sự (rốt cục có thể nên việc). Đứng trong dãy 鬚 râu > tu, 瀉 rửa > tả, 胥 rể > tế, thì 卒 rốt > tốt rất có thể là âm THV.
dt. <từ cổ> cuối, đoạn cuối, lưu tích còn trong chữ sau rốt, rốt cuộc . “rốt: ở đàng sau hết, ở sau chót, ở dưới chót. rốt đáy: ở dưới chót, ở dưới đáy. rốt năm: cuối năm, cùng năm.” [Paulus của 1895: 883]. so bốn mùa đâu bằng xuân rốt (hoàng sĩ khải - tứ thời khúc vịnh)‖ rốt đời nhà trần vâng mệnh sang sứ nước bắc (Truyền Kỳ Mạn Lục giải âm - hạng vương từ ký). Còn lưu tích trong các chữ rốt lòng, rốt hết, rốt ráo. Chưng lời đức thánh đời trước noi trời dựng mực rốt chẳng chi lớn hơn việc lễ <tiền thánh kế thiên lập cực chi đạo mạc đại ư lễ 前聖繼天立極之道莫大於禮 (Lễ Ký đại toàn tiết yếu diễn nghĩa - Lễ Ký đại toàn tự: 1a).
p. <từ cổ> cuối cùng. Tuỳ binh thiêu đốt bốn bên, hậu lý rốt bèn khôn biết cậy ai. (Thiên Nam Ngữ Lục, c. 2704) hai mươi tuất rốt, hai mươi mốt nửa đêm: tiếng nói về mặt trăng, ngày hai mươi coi giờ tuất, ngày hai mốt chừng nửa đêm mới mọc” Tai thường phỏng dạng câu ai đọc: “rốt nhân sinh bảy tám mươi”. (Tự thán 76.8)‖ (Bảo kính 138.8). Dịch câu nhân sinh thất thập cổ lai hy 人生七十古來稀 của Đỗ Phủ.
đgt. <từ cổ> dịch chữ cùng 窮 (thực hiện đến cùng, cố cùng, làm cho rốt ráo), lưu tích còn trong từ rốt ráo. Chàu mặc phận, nguôi lòng ước, rốt an bần, ấy cổ lề. (Tự thán 88.6). cùng (窮) nơi ngôn cú, chỉn chăng hề một phút ngại lo; rốt (栗) thửa cơ quan, mựa còn để tám hơi đụt lốc (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú 28a2).
rồng 龍
◎ Nôm: 𧍰 Đọc theo âm THV. AHV: long. Kiểu tái lập: OCM *roŋ, Ss Khmer: roŋ - rôŋ, Mường: hông - ròn [Schuessler 2007: 363]. rồng là tên gọi xưa nhất, vay vào khoảng đời Tây Hán- đông hán nên cả phụ âm, cả vần, cả thanh đều rất cổ. thuồng luồng vay vào khoảng từ sơ đường đến trung đường nên thanh cổ nhưng phụ âm, vần đều đã mới. long là tên gọi Hán Việt vay vào cuối đời Đường. [NT Cẩn 2001: 26]. Thế kỷ XVII, Rhodes ghi nhận ròũlaõ [1651: 195]. Kiểu tái lập: *kroŋ¹ [TT Dương 2012c].
dt. long, thuồng luồng. Thuyết Văn ghi: “Rồng đứng đầu các loài có vẩy, có thể ẩn hiện, có thể biến hoá nhỏ hoặc lớn, dài hoặc ngắn; tiết xuân phân thì bay lên trời, tiết thu phân thì lặn sâu đáy vực.” (鱗蟲之長, 能幽能明, 能細能巨, 能短能長, 春分而登天, 秋分而潛淵). Bằng rồng nọ ai phen kịp, mất thế cho nên mặt dại ngơ. (Bảo kính 180.7)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.6)‖ (Trúc thi 223.3), hoá rồng, do chữ long tôn 龍孫 trỏ măng, ý nói khi măng già thì hoá trúc. x. cháu rồng.‖ (Trư 252.7).
rửa 瀉 / 𣳮
AHV: tả. Kiểu tái lập từ ngữ liệu của Chu Lễ: *sah [Schuessler 2007: 537]. Nguyễn tài cẩn gợi ý đến khả năng song tiết hoá ở Việt-Chứt [1997: 118]. Cứ liệu ngữ âm hiện còn cho phép xác định đó có khả năng là tổ hợp phụ âm đầu: rửa ráy được ghi bằng 𪡉󱞮 (cá 个+ lã 呂,cá 个+ tái 塞), kiểu tái lập có thể là *ksả *ksái, nguyên văn: rửa ráy rén hót nhơ <洗濯頻除穢 (Phật Thuyết 15a5). Cứ liệu ngữ nghĩa: rửa được ghi bằng chữ Nôm 𤀗 ở thế kỷ XVI-XVII được dùng để đối dịch chữ tẩy 洗: lời nhơ nói xấu, phiền ngươi rửa đấy ← 蕪辭穢語煩公洗之 (TKML i 13b12). Như thế, chữ rửa ráy 瀉洗 là một từ Hán Việt Việt tạo. Quá trình biến đổi ngữ âm từ Hán sang Việt như sau: *sah *sai>*ksả *ksái> rửa ráy. *ksả *ksái là âm HHVH ở tiếng Việt tiền cổ, rửa ráy là âm HHVH ở giai đoạn tiếng Việt cổ (xiii- xvi), đến nay vẫn dùng. Tương ứng: đi tả/ đi rửa. Từ Hán Việt như tả lị, trong đó thổ tả 吐瀉 (trên nôn dưới rửa) còn cho lối nói đi rửa ruột, sau được dùng để rủa: đồ thổ tả. rửa xuất hiện trong một số từ kép và một số kết hợp như: rửa ráy, giặt rửa, gột rửa, rửa thù, rửa hận, rửa nhục, rửa tội, rửa chân tay, rửa ảnh, rửa tiền. sớm rửa cưa trưa mài đục. Thng Phiên khác: tả: chảy rốc xuống (TVG, ĐDA, BVN), dã: giải, làm cho bớt sức theo ghi nhận của Paulus của 1895 và Génibrel 1898 (Schneider, MQL, PL).
đgt. (mưa, thác) tưới xuống, đổ xuống. Lục Du trong bài Vũ dạ có câu: “Mưa rào như suối rửa ngòi sâu, nhà không nằm trước ngọn đèn sầu.” (急雨如河瀉瓦溝,空堂卧對一燈幽 cấp vũ như hà tả ngoã câu, không đường ngoại đối nhất đăng u). Tào khê rửa nghìn tầm suối, sạch chẳng còn một chút phàm. (Thuật hứng 64.7), chữ rửa ở câu này dùng với hai nghĩa, ở câu trên là tả cảnh thác đổ, nhưng khi ý thơ vắt dòng xuống câu dưới thì rửa đã mang nghĩa gột rửa. Đây là một ví dụ nữa cho việc chơi chữ nước đôi có hệ thống và có chủ ý trong thơ Nguyễn Trãi.
đgt. gột cho hết (bẩn, buồn,…), rửa cho sạch. thuỷ hử toàn truyện có câu: “Ngâm thơ như muốn rửa sầu ngàn cân.” (吟詩欲瀉百重愁 ngâm thi dục tả bách trọng sầu). Rửa lòng thanh, vị núc nác, vun đất ải, rãnh mùng tơi. (Ngôn chí 10.3)‖ Say mùi đạo chè ba chén, rửa lòng phiền thơ bốn câu. (Thuật hứng 58.6)‖ (Tự thuật 114.6). Hiện còn nói: mưa rửa chùa, mưa rửa núi.
sai 差
AHV: sa. Âm hán cổ: *?sraj [Schuessler 1988: 57].
đgt. khiến, trong sai phái. Đường tuyết thông còn giá in, đã sai én ngọc lại, cho dìn. (Tảo xuân 193.2).
sen 蓮
AHV: liên. OCM *rên OCB *gren [Schuessler 2007: 353; Maspéro 1912: 80]. Một số từ THV bắt nguồn từ *r- hán trước thế kỷ III sẽ cho s, ví dụ: 蓮 sen ~ liên, 蠟 sáp ~ lạp, 力 sức ~ lực [NT Cẩn: 1997: 113-114]. Nếu đọc với kiểu tái lập, câu thơ vẫn có thể vẫn đủ âm tiết. Kiểu tái lập: *kren¹ [TT Dương 2012c].
dt. cây sen nước. Ao cạn vớt bèo cấy muống, đìa thanh phát cỏ ương sen. (Thuật hứng 69.4)‖ Thế sự dầu ai hay buộc bện, sen nào có bén trong lầm. (Thuật hứng 70.8), dịch câu xuất ư nê nhi bất nhiễm 出淤泥而不染 trong bài Ái liên thuyết của Chu Đôn Di. cd gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. (Tự thán 110.4)‖ (Tức sự 124.4).
sàng 淙
◎ Nôm: 淙 AHV: tông, sàng. Xét tự dạng kỵ huý đời Nguyễn [NĐ Thọ 1997: 142].
dt. thác nước [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 1611]. “sàng vốn có nghĩa là dáng nước chảy (thuỷ lưu mạo) có hiểu như vậy mới tạo được sự nối kết với câu trên [Nguyễn Nam 1984: 48]. Thuyết khác cho rằng sàng là đồ để lọc rây hạt. lòng tựa sàng là cái lòng vô tâm của người theo tư tưởng lão trang, ví như cái sàng, để cho mọi sự mọi vật lọt qua hết, cũng như lòng hư không trống rỗng mọi vật đều không có ý nghĩa gì. [ĐDA 1976: 777]. Nhưng cách ví von này chưa thấy điển tương ứng trong kinh sách đạo gia. Hoặc có thể nghĩ theo hướng: chữ “sàng” là một chữ giả tá đồng âm với “sàng 牀” hoặc viết nhầm từ chính chữ 牀. Nếu thuyết này có thể chấp nhận được thì “lòng tựa sàng” nghĩa là “lòng cũng đã như cái ban thờ”, có phần hô ứng với ý “cảnh ở tựa chiền”. Quan thanh bằng nước nhà bằng khánh, cảnh ở tựa chiền, lòng tựa sàng. (Tự thuật 117.6).
sào 篙
◎ Nôm: 高 Văn bia Cổ Việt thôn Diên Phúc tự bi ký khắc năm 1157 ghi “nhị bán cao” nghĩa là “hai sào rưỡi” [văn bia thời lý 2010]. Phiên khác: cao (TVG, ĐDA, Schneider, VVK, BVN, MQL, NTN, PL). TV Giáp còn đề xuất cách hiểu “cao” viết nhầm từ “膏” nghĩa là “mỡ tức là mực, ý nói con trâu ở trong cái nghiên mực, được bồi dưỡng nhiều về chất béo của văn chương” (1956: 180). Xét, “sào văn” chuẩn đối với “ruộng thánh”. Nay đề xuất. Ss đối ứng k’aw (20 thổ ngữ Mường), ʂaw (5), t’aw (1), p’aw (1) [NV Tài 2005: 266].
dt. đơn vị đo lường ruộng đất thời xưa, mười sào bằng một mẫu. Nguyên nghĩa là “đồ đo ruộng có 15 thước mộc” sau dùng “sào mẫu, sào đất, sào ruộng” [Paulus của 1895: 903]. Về văn tự, “sào” có chính tự là 篙 (cây sào). Như vậy, có thể xác định, “sào” (cây gậy để đo) là một từ gốc Hán, cho nên “sào” (đơn vị đo lường) là một từ gốc Hán Việt dụng. Về ngữ âm, AHV có thuỷ âm k-, âm nôm có thuỷ âm s-, có thể tái lập ngữ âm là *krao². Quá trình biến âm từ Hán sang Việt sẽ là cao > *krao² > sào. Âm s- bắt đầu từ thế kỷ XVI về sau. Khoẻ cày ruộng thánh đà nhiều khóm, được dưỡng sào văn vô số phần. (Nghiễn trung ngưu 254.6).
sày 師
◎ Nôm: 柴 Đọc âm HHV. AHV: sư. OCM *sri [Schuessler 2007: 461]. Bụt là thầy cả trong tam giới. 如來是三界大師 (Phật Thuyết 7a). Chữ Nôm 舍賴哿, đối dịch chữ đại sư; cả < đại; 舍賴 (xá lại) < 師, được tái lập là một âm có tổ hợp phụ âm đầu là sr-. [NT Cẩn 2008; NQ Hồng 2008: 135], và salaj⁶ [Shimizu Masaaki 2002: 769]. Nay theo thuyết của NT Cẩn. *sri là âm của chữ 師 vào quãng thế kỷ VI trở về trước, đến đời Đường mới đọc thành *si (sư). Nhưng dấu vết cổ của nó vẫn được bảo lưu trong tiếng Việt vào quãng thế kỷ XII qua sách Phật Thuyết. Chữ Nôm QATT và các văn bản nôm thường dùng sài 柴 để ghi thày. Rhodes đã ghi nhận thày chứng tỏ đến thế kỷ XVII quá trình sày > thầy đã hoàn tất. Thế kỷ XV- xvi có lẽ vẫn đọc là sày. An Nam dịch ngữ ghi: “僧人: 隨委”, được Vương Lộc tái lập là [suei uei], và giải nghĩa là người sư (sãi) [1997: 152], theo chúng tôi đây là ghi âm người sày (thày). Tày: sày, sấy [HTA 2003: 437 - 463].
dt. <Nho> tiên sư, người dạy học. (Mạn thuật 25.4)‖ (Tự thán 94.8)‖ (Bảo kính 167.5, 173.3).
dt. <Phật> thầy chùa. Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa sày, có thân chớ phải lợi danh vây. (Ngôn chí 11.1)‖ (Miêu 251.2).
dt. thầy thuốc, người chữa bệnh. Ai rặng túi sày chăng đủ thuốc, hay vườn đã có vị trường sinh. (Hoàng tinh 234.3).
sáng 朗
AHV: lãng. Âm HTC là *c-raŋ? (Baxter). Các âm Việt hoá: sáng, rạng, láng (sáng láng). Thổ ngữ Mường (đan lai, ly hà, poọng): *khláng [Vương Lộc 1997: 61], laŋ (9 thổ ngữ Mường), tlaŋ (5), baŋ (1), blaŋ (1), k’ɣm (5), ʂɣm (1) [NV Tài 2005: 266]. Thế kỷ XV-XVI, An Nam dịch ngữ ghi âm bằng kháng 亢 (số 22); so sánh với các đối ứng khláng (đan lai, ly hà), khláng (Pọng), Vương Lộc tái lập *khláng [1997: 61]; Shimizu Masaaki tái lập thuỷ âm kép *kʰr- [2008: 5]. Kiểu tái lập: *kraŋ⁵ [TT Dương 2012c].
dt. sớm mai. Mười hai tháng lọn mười hai, hết tấc đông trường, sáng mai. (Trừ tịch 194.2).
sát sát 撻撻
AHV: thát thát. Dùng th- ghi s-, ví dụ thế kỷ 14, “sảng sảng” được ghi bằng “thảng thảng” (倘倘) trong Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 41b2 [TT Dương 2013b: 137]. Phiên khác: sàn sạt (TVG), thơn thớt (ĐDA, BVN), thớt thớt: qua loa, sơ sài (Schneider, PL), thin thít: vẻ ngủ rất say (VVK). Nay đề xuất.
tt. <từ cổ> gần gần, kề kề. Ngày nhàn gió khoan khoan đến, sát sát kề song chước hoè. (Tự thán 79.8).
sâu 龝
◎ Nôm: 蝼 (thanh phù lâu 娄). AHV: thu. Đây vốn là chữ tượng hình trong giáp cốt văn, vẽ hình con trùng đang leo lên thân cây. An Chi cho rằng sâu là âm gốc Hán rất xưa của thu - mùa của sâu bọ. “mùa sâu” là mùa côn trùng kêu rả rích, cây cối tàn tạ, nên còn gọi là mùa sầu. Tuy nhiên, trong tiếng Hán, chữ 秋 không còn bảo lưu nghĩa “mùa sâu” nữa, mà chỉ có nghĩa phái sinh “sầu” (秋 thu: sầu, và 愁 sầu: sầu). [An Chi 2006: 190-194]. Kiểu tái lập: *krau¹ [TT Dương 2012c]. Xét, sâu gốc Hán, bọ - dòi gốc Việt-Mường. Ss đối ứng doj (13 thổ ngữ Mường), ʂɤw (3) [NV Tài 2005: 267]. x. ruồi.
dt. loài trùng chuyên ăn thảo mộc. Chẳng ngừa nhỏ, âu nên lớn, nẻo có sâu, thì bỏ canh. (Bảo kính 136.6).
sóng 浪
◎ Nôm: 弄 AHV: lãng. Âm HTC: *c-raŋ (Baxter), *raŋ (Phan Ngộ Vân). Ss với đối ứng krong ( Úy Lô), khong (Hạ Sữu), song (Lâm La, Làng Lỡ) trong tiếng Mường, và đối ứng mơn raung (chàm), Gaston tái lập là *ksóng [1967: 42]. Kiểu tái lập: *krɔŋ⁵ [TT Dương 2012c].
dt. sóng. Sóng khơi ngại vượt bể triều quan, lui tới đòi thì miễn phận an. (Bảo kính 160.1).
sưa 疏
AHV: sơ. Âm HTC shū < srjo < *srja [Baxter 1992: 206]. Ss đối ứng ʂɯə, t’ɯə (2 thổ ngữ Mường), hɤl (10), hɤn (4) [NV Tài 2005: 278].
tt. sơ, trái với dày, đặc. Nguyễn Trãi trong bài Mạn thành: “Trước cửa không xe ngựa, bạn cũ thưa.” (門無車馬故人疏 môn vô xa mã cố nhân sơ). Lại có một cành ngoài ấy lẻ, bóng sưa ánh nước động người vay. (Mai thi 225.4)‖ Bóng sưa ánh nước động người vay, sầm đưa hương một nguyệt hay. (Mai thi 226.1).
sưa sưa 疏疏
AHV: sơ sơ.
tt. HVVT hơi thưa. Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.1)‖ Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.1). Từ thế kỷ XVII về sau đọc là thưa thưa.
sắt 鐵 / 鉄
◎ Nôm: 𨫊 Đọc âm HHV. AHV: thiết, nhầm từ chữ. Thế kỷ XV-XVI, An Nam dịch ngữ ghi 鐵殺 thiết: sát (số 623) Vương Lộc tái lập là *khlắt [1997: 170]. Thế kỷ XVI, An Nam quốc dịch ngữ ghi 鐵客 thiết: khách, Shimizu Masaaki tái lập thuỷ âm kép *kʰr- [2008: 5]. Ss các đối ứng ksất, khăch, khăt (Mường), và các đối ứng khlek (Hung), lếk (Pọng), Gaston đề xuất kiểu tái lập *krăt [1967: 151; TT Dương 2012c].
dt. kim loại, “sắt” có nguyên từ là “thiết”. (Tự thán 91.3). x. đá sắt.
tan 散
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 179]. AHV: tán.
đgt. tản ra. Nguyệt mọc đầu non kình dỏi tiếng, khói tan mặt nước thẩn không lầu. (Ngôn chí 19.4).
đgt. biến mất. Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt, khoan khoan những lệ ác tan vầng. (Tích cảnh thi 199.4).
đgt. thất tán. Phúc dầu hay đến trăm tuổi, mình thác thì nên mọi của tan. (Bảo kính 134.8)‖ (Giới sắc 190.5).
đgt. tan tác, li tán. Chàu người họp, khó người tan, hai ấy hằng lề sự thế gian. (Bảo kính 139.1)‖ Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5).
đgt. tiêu hết.Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.5)
tha 赦
◎ Đọc âm HHV. AHV : xá.
đgt. bỏ. Khưu trì có câu: “thánh triều xá tội luận công” (聖朝赦罪責功). Đã mấy thu nay để lệ nhà, duyên nào đeo đẳng khó chăng tha. (Ngôn chí 8.2). thả.
thao 縧 / 縚 / 絛
◎ Nôm: 絩 Phiên khác: thêu (ĐDA, Schneider, VVK, PL), nhiễu (TVG, BVN, MQL). Xét chữ Nôm là chữ tự tạo 絩, mà 兆 có AHV là “triệu” không có phiên án phương âm nào khả dĩ, vì vậy “兆” là cách viết tắt của thanh phù 洮 có AHV là “thao”. thêu là động từ, thao là danh từ (dây thao, nón quai thao, đánh thao), điều là danh từ (chiếu cạp điều). Chỉ có “thao” (danh từ) mới chuẩn đối với “muối” cũng như “dưa”, “gấm”. Nay cải chính. Về Từ Nguyên, “thao” là từ gốc Hán với ba tự dạng đã nêu. Sách Ngọc Thiên ghi: “Thao: dây gấm” (纓飾), sách Quảng Vận ghi: “Bện tơ thừng” (編絲繩), sách Chu Lễ có lời chú: “thao đọc như chữ 絛”, tết dải mũ, đều lấy tơ để trang sức” (條,讀爲絛。其樊及纓,皆以絛絲飾之). Chuỗi đồng nguyên: thao - điều - thêu.
dt. dây dệt từ tơ lụa có hoa văn đẹp. Muối miễn dưa dầu đủ bữa, thao cùng gấm mặc chưng đời. (Tự thán 104.4).
thay 代
◎ Nôm: 台 AHV: đại.
đgt. thế cho. Gió tịn rèm thay chổi quét, trăng kề cửa kẻo đèn khêu. (Thuật hứng 67.3).
the 紗
◎ Nôm: 絁 Đọc âm HHV [NN San 2003b: 178] AHV: sa.
dt. lụa mỏng và nhẹ, hoặc vải gai, vải bông dệt mỏng. Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.2). lặng bằng the: cũng như lặng như tờ.
then 閂
◎ Nôm: 杄 AHV: soan, thoan. Đối ứng e - a, x. keo.
dt. thanh gỗ khoá cửa, hoặc chốt ngang, hoặc chốt dọc. Hoa còn để rụng lem đất, cửa một dường cài sệt then. (Tức sự 124.6). môn thoan: then cửa đóng vào chặt thay! (CNNA 25a).
dt. thanh gỗ ngang lòng thuyền, giằng kết cấu và chịu lực. [NT Nhí 1985: 62]. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, thuyền chở yên hà nặng vạy then. (Thuật hứng 69.6). Hoành thoan có hiệu cái then ngang thuyền. (CNNA 27). Đầy thuyền chất nhớ, lưng then chở sầu. (hoa tiên 27b). thoen.
thi 試
◎ Nôm: 詩 AHV: thí.
đgt. ứng thí. Mấy người ngày nọ thi đỗ, lá ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.7).
thoi 梭
AHV: thoa, soa. Âm HTC: soj (Baxter), suai (Vương Lực), suar (Lý Phương Quế).
dt. Thng nguyên từ chữ “nhật nguyệt như thoa 日月如梭” (mặt trời mặt trăng như thoi đưa): mặt trời và mặt trăng mọc và lặn nhanh như chiếc thoi đưa, hình dung thời gian qua rất nhanh. kinh bản thông tục tiểu thuyết phần Niễn ngọc quan âm có câu: “Thời gian như tên, mặt trăng mặt trời như thoi, cũng đã hơn một năm rồi.” (時光似箭,日月如梭,也有一年之上 thời quang tự tiễn, nhật nguyệt như thoa, dã hữu nhất niên chi thượng.) (Ngôn chí 22.2)‖ Ác thỏ tựa thoi xem lặn mọc, cuốc cày là thú những xung xăng. (Trần tình 38.5)‖ (Tự thán 85.3).
thuốc 藥
◎ Nôm: 𫊚 / 𬟥 / 束 AHV: dược. Âm HTC *jauk [Schuessler 2007: 560], jiôk [Vương Lực 1982: 215], grjakw (Lý Phương Quế), rjawk (Baxter). 樂 lạc còn làm thanh phù cho một số chữ có âm thước như 爍 (nung chảy) 鑠 (quắc thước) [An Chi 2005 t2: 410- 411]. Ss đối ứng tʼuək (15 thổ ngữ Mường), sʼuək (5), kɔ⁴ (8) [NV Tài 2005: 277].
dt. dược. (Mạn thuật 29.6)‖ (Thuật hứng 54.5)‖ (Tự thán 78.6)‖ Tóc nên bạc bởi lòng ưu ái, tật được tiêu nhờ thuốc đắng cay. (Tự thuật 112.6, 118.1)‖ (Tùng 220.2)‖ (Hoàng tinh 234.3)‖ (Thiên tuế thụ 235.4).
thuộc 熟
AHV: thục. OCM *duk [Schuessler 2007: 471]. “thuộc” là âm THV [NĐC Việt 2011: 10].
đgt. biết rõ. Non cao non thấp mây thuộc, cây cứng cây mềm gió hay. (Mạn thuật 26.3). x. quen thuộc.
thâu 透
◎ Nôm: 偷 AHV: thấu, ABK: shu¹, tou⁴.
đgt. (đen) xuyên qua, xuyên suốt, (bóng) thấu, hiểu thấu. Song cửa ngọc, vân yên cách, dại lòng đan nhật nguyệt thâu. (Trần tình 40.4)‖ (Thuật hứng 49.5).
dt. xuyên qua một quãng thời gian, thâu đêm: suốt đêm, hay canh thâu. Từ bén hơi xuân tốt lại thêm, đầy buồng lạ mầu thâu đêm. (Ba tiêu 236.2).
thêm 添
AHV: thiêm. “thiêm” nghĩa gốc là rót bổ sung nước vào. Ss với đối ứng tʼem (22 thổ ngữ Mường), sʼem (8) [NV Tài 2005: 276].
đgt. làm cho nhiều lên. Tiếc xuân cầm đuốc mảng chơi đêm, những lệ xuân qua tuổi tác thêm. (Tích cảnh thi 205.2).
tt. ở một mức độ cao, nhiều hơn hơn. Trúc Tưởng Hủ nên thêm tiết cứng, Mai Lâm Bô đâm được câu thần. (Tự thán 81.3, 84.4)‖ (Tự thuật 115.2, 122.4)‖ (Tích cảnh thi 200.4)‖ (Tích cảnh thi 201.4)‖ (Ba tiêu 236.1).
thóc 粟
◎ Nôm: 秃 Đọc âm HHV [NN San 2003b: 178]. AHV: túc. Âm HTC: siok (Vương Lực), sjuk (Lý Phương Quế), sjok (Baxter).
dt. hạt gạo chưa tróc vỏ. Thiên hạ dõi truyền: lăng có thước, thế gian bảo rặng: thóc toan thưng. (Bảo kính 181.6).
thói 態
◎ Nôm: 腿 / 態 AHV: thái.
dt. nếp tốt đẹp vốn có từ xưa. Hiềm kẻ say chưng bề tửu sắc, hoạ người thìn được thói cha ông. (Bảo kính 130.6, 187.6, 188.6). x. nết.
thông 樅
◎ Nôm: 椿 AHV: thung/ tùng. Nhĩ Nhã ghi: “Thung: lá như tùng, thân như bách.” (樅,松葉柏身).
dt. cây tùng. Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, Nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.7)‖ (Mạn thuật 28.1)‖ (Thuật hứng 61.4, 70.2)‖ (Tự thán 75.3, 95.4)‖ (Tức sự 123.6, 125.6)‖ (Bảo kính 143.6)‖ (Tảo xuân 193.1)‖ (Cam đường 245.2)‖ (Mạn thuật 33.5). x. Tùng.
thăm 探
AHV: thám.
đgt. viếng chơi. Thu cao, thỏ ướm thăm lòng bể, vực lạnh, châu mừng thoát miệng rồng. (Thuỷ trung nguyệt 212.5)‖ x. Có khuở viếng thăm bạn cũ, lòng thơ ngàn dặm, nguyệt ba canh. (Bảo kính 169.7).
đgt. <từ cổ> dò tin, trong tiếng Hán, 探 đồng nguyên với 沁/滲. x. tăm. Lưu tích còn trong tăm tia, thăm dò (滲覦), săm soi, thâm nhập (滲入), do thám. Làm sứ đi thăm tin tức xuân, lay thay cánh nhẹ mười phân. (Điệp trận 250.1).
thăm thinh 探聽
◎ Nôm: 探𱑠 (厂+咱), tục tự của 廳, thông với 聽. AHV: thám thính.
đgt. HVVD <từ cổ> thăm thú, âm đọc trại của thám thính (dò xét, nghe ngóng). Lạc Dương khách ắt thăm thinh nhọc, sá mựa cho ai quảy đến bên. (Tảo xuân 193.7).
thơ 詩
◎ Nôm: 踈 AHV: thi. Thanh phù . Có thể giai đoạn này vẫn đọc với thuỷ âm ʂ-. d/ thơ: HHV.
dt. thi ca. Thơ đới tục hiềm câu đới tục, chủ vô tâm ỷ khách vô tâm. (Ngôn chí 5.5, 9.1, 12.6)‖ (Mạn thuật 31.8, 35.6)‖ (Thuật hứng 58.6, 61.2)‖ (Tự thán 72.8, 76.5, 86.8, 90.1)‖ (Tự thuật 121.4)‖ (Bảo kính 153.6, 169.8, 178.4)‖ (Tích cảnh 206.2, 206.3)‖ (hoa mẫu 233.3)‖ (Cam đường 245.3).
thước 尺
◎ Nôm: 𫵟 AHV: xích, âm HTC: thjak (Lý Phương Quế). Như vậy, thước là âm THV.
dt. đơn vị đo độ dài, một thước bằng mười thốn. Thiên hạ dõi truyền: lăng có thước, thế gian bảo rặng: thóc toan thưng. (Bảo kính 181.5)‖ x. ra tay thước.
thết 設
◎ Nôm: 𱔒 AHV: thiết. thết là âm HHV của thiết, thiết đãi = thết đãi
đgt. tiếp đãi (bằng cái gì đó). Ai có của thông phòng thết khách, một ao niễng niễng mấy đòng đòng. (Thuật hứng 56.7)‖ (Tự thán 90.6)‖ (Bảo kính 149.1, 178.6).
thỏ 兔
AHV: thố.
dt. mặt trăng, tương truyền trên mặt trăng có con ngọc toàn thân trắng muốt như ngọc cho nên gọi vậy. Con thỏ ngọc này dùng chày ngọc giã thuốc (玉兔搗藥), thuốc ấy ai mà uống được thì sẽ thành tiên trường sinh bất tử. Thu cao, thỏ ướm thăm lòng bể, vực lạnh, châu mừng thoát miệng rồng. (Thuỷ trung nguyệt 212.5). x. thiềm cung.
thốt 說
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 179]. AHV: thuyết.
đgt. <từ cổ> nói. (Thuật hứng 47.4)‖ Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt, khó khăn người dể miễn người duôi. (Tự thán 106.5)‖ (Bảo kính 174.3).
thờ 事
◎ Nôm: 蜍 Đọc âm HHV [NN San 2003b: 179]. AHV: sự.
đgt. phụng sự = phụng thờ. Thờ cha lấy thảo làm phép, rập chúa hằng ngay miễn cần. (Bảo kính 184.3).
thừa 剩
◎ Nôm: 乘 Đọc âm HHV. AHV: thặng. Ss đối ứng sɯə, t’ɯə (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 278].
tt. trái với thiếu. Áo dành một tấm cơm hai bữa, phần ấy chưng ta đã có thừa (Tự thán 90.8).
thửa 所
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 178]. AHV: sở.
dt. <từ cổ> chốn. yến thửa: bữa tiệc, như trị sở (thửa): nơi xử lý các việc công. Yến thửa Dao Trì đà có hẹn, chớ cho Phương Sóc đến lân la. (Đào hoa 231.3).
HVVD mảnh ruộng. Ruộng nhiều quê tổ năm ba thửa, tạc tỉnh canh điền tự tại nhèn. (Bảo kính 140.7).
ht. <từ cổ> có chức năng danh hoá từ đứng sau nó. Thửa cầu. (Bảo kính 162.2). Thửa cầu: cái đang tìm kiếm‖ (Thuật hứng 58.7), thửa trách: sự trách cứ‖ (Tự thán 74.8). thửa nguyền: cái mong ước‖ (Tự thán 106.1), thửa nuôi: sự nuôi nấng‖ Thửa tranh. (Tự thuật 113.8)‖ (Bảo kính 164.7), thửa được: cái được‖ (Bảo kính 177.5), thửa làm: việc mà mình đã thực hiện‖ Thửa việc điều canh bội mấy phần. (mai 214.8)‖ Thửa dùng. (Trư 252.2).
đt. <từ cổ> đại từ sở hữu, của mình. (Tự thuật 119.7), thửa phận : phận mình ‖ Làm người thì chử đạo Trung Dung, khắn khắn răn dỗ thửa lòng. (Tự giới 127.2), thửa lòng: lòng mình‖ (Bảo kính 175.2)‖ (Mộc hoa 241.3)‖ Thửa danh. (Liên hoa 243.2).
tin 信
AHV: tín. Ss đối ứng tin (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 279].
đgt. trái với ngờ. Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ, lòng thế tin chi mặt nước bằng. (Mạn thuật 23.4)‖ (Tự thán 106.4)‖ (Đào hoa thi 232.4).
dt. tin tức. Đông về tuyết muộn mai nhiều bạc, thu nẻo tin truyền cúc có vàng. (Bảo kính 129.4)‖ (Tảo xuân 193.4)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.3)‖ (Tích cảnh thi 210.3)‖ (Thái cầu 253.1, 253.7).
tiếc 惜
◎ Đọc âm PHV. AHV: tích. Âm HTC: sjiak (Lý Phương Quế), syak (Vương Lực).
đgt. luyến tiếc. Đìa tham nguyệt hiện chăng buông cá, rừng tiếc chim về ngại phát cây. (Mạn thuật 28.6, 29.8, 31.5)‖ (Thuật hứng 50.6)‖ (Tự thán 72.6, 87.5, 107.6, 108.5)‖ (Tự thuật 117.4, 120.5)‖ (Bảo kính 181.1)‖ (Vãn xuân 195.5)‖ (Tích cảnh thi 199.1, 201.4, 202.1, 204.4, 205.1, 206.4, 209.4)‖ (Miêu 251.4).
tiếng 聲
◎ Nôm: 㗂 Ss đối ứng t’iəŋ (15 thổ ngữ Mường), siəŋ (15) [NV Tài 2005: 279], tiểng, cằm, heng [HV Ma 1984: 456]. Ss tương ứng khuôn vần -anh/-inh (AHV) -iêng (THV): 城 thành chiềng, 呈 trành/ trình chiềng, 正 chánh/ chính chiếng (tứ -), 正 chánh/ chính giêng, 精靈 tinh (linh-) thiêng (-liêng), 鉦 chinh chiêng (cái-), 檠 kình kiềng, 領 (bản) lĩnh (vốn) liếng [An Chi 2006 t5: 148; 2005 t1: 413; t2: 356], 鏡 kính kiếng, 驚 kinh kiềng,… khuôn vần âm HTC của 聲: -jeŋ (Baxter, Phan Ngộ Vân). Như vậy, tiếng là âm THV.
dt. âm thanh. Ngâm sách “thằng chài” trong khuở ấy. Tiếng trào dậy khắp Thương Lang (Ngôn chí 9.8, 19.3, 21.4)‖ (Mạn thuật 35.4)‖ (Thuật hứng 61.8, 70.2)‖ (Tự thán 98.4)‖ (Tự thuật 119.5)‖ (Tức sự 123.8)‖ (Bảo kính 150.8, 151.6, 164.8, 170.7)‖ (Vãn xuân 195.8)‖ (Tích cảnh thi 199.3, 201.1)‖ (Nhạn trận 249.6).
dt. tai tiếng, danh tiếng, lời nghị khen bao biếm. Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp, cầu ai khen miễn lệ ai chê. (Thuật hứng 48.7)‖ Tiếng thị phi. (Thuật hứng 57.8)‖ (Tự thán 75.1, 76.2, 84.6), Tiếng hổ hang. (Tự thán 93.8)‖ (Bảo kính 140.6)‖ (Trúc thi 221.3, 222.1).
tiệc 席
AHV: tịch. Âm HTC: rjiak (Lý Phương Quế), zyak (Vương Lực). tiệc là âm THV, tịchAHV, xị trong chủ xị là âm HHV.
dt. chiếu bày cỗ để thết khách. (Ngôn chí 2.6)‖ Lan Đình tiệc họp, mây ảo, Kim Cốc vườn hoang dế cày. (Trần tình 45.3).
toan 算 / 筭
AHV: toán. toan: lường (ngũ thiên tự), đếm, tính bằng thẻ tre, tính thời gian bằng cách bấm đốt ngón tay. toán.
đgt. <từ cổ> đo, lường, đo lường, tính số lượng bằng đấu, kiểm lại. Thiên hạ dõi truyền: lăng có thước, thế gian bảo rặng: thóc toan thưng. (Bảo kính 181.6)‖ Toan từ gặp tiết lương thần, thiếu một hai mà no chín tuần. (Vãn xuân 195.1).
đgt. tính toán, lo toan. Song viết lại toan nào của tích, bạc mai vàng cúc để cho con. (Thuật hứng 49.7, 58.3)‖ (Bảo kính 144.4, 152.5, 160.7, 176.4, 180.3)‖ (Vãn xuân 195.1).
đgt. định. Còn nhiều sá họp toan ăn uống, tám chín mươi thì vạn sự không. (Bảo kính 130.7).
đgt. sắp. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.3).
đgt. <từ cổ> đặt yên. Ấy còn cậy cục làm chi nữa, nẻo mộng chưa nồng, chẩm chửa toan. (Thuật hứng 63.8).
toan kể 算計 / 筭計
AHV: toán kê.
đgt. <từ cổ> đếm ra, tính ra, kê khai ra. Toan kể chỉn còn ba tháng nữa, Gặp xuân mựa để má đào phai. (Đào hoa thi 230.3)‖ (Thu nguyệt 198.3).
triều rặc 潮落
AHV: triều lạc
dt. con nước xuống, rặc: đọc theo âm THV. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.3). “có thể tính ngày chính xác như sau: ngày nước rặc nhất là ngày đầu con nước, theo âm lịch, tháng i và vii là các ngày 5/ 9 ; tháng ii và viii các ngày 3/ 7/ 29 ; tháng iii và ix các ngày 13 / 27 ; tháng iv và x các ngày 11 / 25 ; tháng v và xi các ngày 9 / 23 ; tháng vi và xii là các ngày 7 / 21 (tôi theo lịch con nước hạ lưu sông lam). Cứ theo như thế thì chả cần lịch cũng kể ra được ngày tháng.” [NH Vĩ 2010]. x. rặc
trong 中
◎ Nôm: 𥪝 / 工 / 𥪞 bản B có chỗ ghi 共, âm Việt hoá tái lập là *klong hoặc *tlong. AHV: trung. Baxter (1992: 810) tái lập là *k-ljuŋ cho các ngữ liệu xuất hiện trong Kinh Thi. Rhodes (1651): tlaõ. An Nam dịch ngữ: *tlong hoặc *klong (thổ ngữ Mường tân hợp: klang, đan lai, ly hà: kloong) [Vương Lộc 1997: 60]. Thế kỷ XIX, Génibrel 1898 còn ghi nhận công hay cuông như trong các cụm cuông lòng xót xa, cuông lòng hằng vui, cuông ruột tầm [1898: 94]. Kiểu tái lập: *kloŋ¹ [TT Dương 2012c].
dt. trái với ngoài. Dưới công danh đeo khổ nhục, trong dại dột có phong lưu (Ngôn chí 3.6, 4.7, 5.7, 9.7, 16.7)‖ (Mạn thuật 23.7, 35.2)‖ (Trần tình 42.7)‖ (Thuật hứng 60.7, 70.8)‖ (Tự thán 77.7, 83.6, 84.7, 86.7, 89.2, 89.6, 90.6, 93.3, 99.3)‖ (Tự thuật 116.8)‖ (Bảo kính 153.1, 154.4, 157.5, 159.6, 164.7, 168.8, 172.3)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.1)‖ (Trúc thi 221.3).
trui 焠 / 淬 / 碎
AHV: thối. Các âm Việt hoá: tôi (tôi vôi, tôi luyện), thui (nướng), lùi (mía lùi), lụi (nem lụi). Trui rèn = tôi luyện = tôi rèn. Thế kỷ XVII, Rhodes đã ghi nhận thui nghé, thui bò, thui tlâu, thui thuyền [1651, tb1994: 225], đồng thời ghi nhận “blui: nướng ở trên than hồng. nứàng blui: cùng một nghĩa” [1651, tb1994: 41]. Kiểu tái lập: *tʰlui¹ [TT Dương 2012c]. Chuỗi tôi - tui - thui - lùi - lụi - trui là từ HHV, đốt là từ THV. x. đốt.
đgt. <từ cổ> rèn kim loại, nhúng sắt luyện đỏ vào nước cho cứng (焠堅刀刃也) [Thuyết Văn], (焠,火入水也) [Ngọc Thiên]. “trui 焠: (tui) đốt đồ dao rựa và nhúng nước muối mà làm cho già thép, cho sắt cứng. Trui vào lửa: bỏ vào trong lửa. Nướng trui: nướng đốt ngoài vảy, ngoài da (cá lóc)” [Paulus của 1895: 1112]. Già trui thép cho nên mẻ, bể nồi hương bởi ngã bàn. (Bảo kính 185.5).
tràm 藍
AHV: lam. Âm Việt hoá tái lập: *tlàm. Thường đọc trại thành chàm. lam tràm uất nghệ, bễ vế yêu lưng (Tam Thiên Tự: 40). Câu thơ ở đây đã đủ bảy âm tiết, vì vậy có thể nhận định rẳng ngữ tố đang xét, đã đơn tiết hoá trọn vẹn vào thế kỷ XV. Ss đối ứng cam, sam, tlam (26 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 189].
dt. nhất nhựa của cây tràm 藍, màu dùng để nhuộm vải. Đầu non Thiếu Thất đen bằng mực, dòng nước Liêm Khê lục nữa tràm. (Tự thán 97.6). x. lục nữa tràm.
tráu 𬕩
AHV: trạo 棹. Kiểu tái lập: *tláu. *tláu > tráu. *tláu > rào. rào > dào, dậu, giậu, giạu, rào [TT Dương 2013b]. Ss đối ứng: raw2 (muốt), haw2 (nà bái), raw2 (chỏi), raw2 (khẻn) [PJ Duong 2012: 9]. Phiên khác: giậu (TVG, ĐDA, Schneider, BVN, VVK, MQL, NTN, PL).
dt. <từ cổ> bờ dậu, rào giậu bằng tre nứa [TH Thung 1997: 261; HX Hãn 1998: 1155]. Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.1)‖ Tráu cúc thu vàng nảy lác, sân mai tuyết bạc che đều. (Bảo kính 164.3)‖ cửa tráu gai phên trúc cài then (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú). tráu gai sơ đóng cửa chuồng gà, đèn lửa chưa xuống chuồng trâu. (Tuệ Tĩnh - Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục).
trêu tức 嘹𠺒
◎ Thanh phù: liệu 嘹, tức 息. Phiên khác: giéo giắt (TVG), déo dắt (ĐDA, VVK), leo lét (MQL), réo tức (Schneider, PL), cách phiên này đúng mặt chữ Nôm, nhưng như vậy coi “réo tức” là tiếng kêu của chim đỗ quyên. Xét Từ Nguyên, “trêu” vốn là chữ 撩 (AHV: liêu), ví dụ: trêu râu hùm (撩虎鬚), trêu ong phải nọc (撩蜂吃螫). Kiểu tái lập: kleu¹.
đgt. chọc giận. Thục Đế để thành, trêu tức, phong vương đắp luỹ, khóc rân. (Điệp trận 250.5). “khóc rân” là trỏ tâm trạng của bướm khi bị đàn ong thợ chặn không cho vào tổ ăn mật, cho nên “trêu tức” cũng vẫn có chủ thể là bướm (chứ không phải là của Thục Đế như trước nay vẫn hiểu). Lý Thương Ẩn trong bài Cẩm sắt có câu: “Trang sinh tỉnh mộng mê là bướm, Vọng đế lòng xuân mượn cuốc kêu.” (莊生曉夢迷蝴蝶,望帝春心託杜鵑 trang sinh hiểu mộng mê hồ điệp, Vọng đế xuân tâm thác đỗ quyên). Trang Chu tỉnh giấc mộng rồi vẫn còn băn khoăn rằng mình là Trang Chu hoá bướm hay giờ đang là ở một giấc mộng khác: bướm hoá Trang Chu. Thục Đế mất nước, tiếc nhớ đế vị, cũng như chim đỗ quyên kêu xót vì nhớ tiếc cả mùa xuân đã qua. Sự đan cài các điển nghĩa ở đây cho thấy sự chồng ghép các ý tưởng thơ: mất nước - tiếc xuân - và tất cả chỉ là giấc mộng. Nguyễn Trãi đã dịch gộp cả hai câu thơ của Lý Thương Ẩn: Thục Đế đã bỏ thành quốc ra đi, chỉ còn lại đây đàn bướm xuân mộng mị và nhởn nhơ như đang trêu tức con người.
tròn 團
◎ Nôm: 𡃋 / 𧷺 / 𫭕 Đọc theo âm THV. AHV: đoàn. Trong tiếng Việt, thế kỷ XVII, Rhodes ghi “tlòn: tròn. tlòn vẹn: toàn vẹn. một năm tlòn: một năm trọn” [1651, tb1994: 232]. An Nam dịch ngữ: tròn (số 20, 70) ghi [lɔn] có thể tái lập *tlòn, *klòn, Ss mày: klòn, Mã Liềng: klòn; văn bản nôm viết 𢀧 {cự + luân} [Vương Lộc 1997: 60]. Kiểu tái lập: *klon² [TT Dương 2012c].
tt. trái với khuyết, méo. Cây rợp, tán che am mát, hồ thanh, nguyệt hiện bóng tròn. (Ngôn chí 21.6)‖ (Trần tình 40.8)‖ (Tự thán 102.5)‖ (Bảo kính 148.1).
trường 場
◎ 場 là từ gốc Hán, AHV: tràng, âm HTC: *g-ljaŋ (Baxter). Thế kỷ XVII, Rhodes ghi “tlàng hăọc: tràng học”, và ghi nhận cả âm tràng [1651, tb1994: 231]. Như vậy, tlàng là âm Việt hoá từ thế kỷ XVII. Kiểu tái lập ở thế kỷ XV có thể là: *klaŋ². [TT Dương 2012c].
dt. chốn. Hai chữ “công danh” chăng cảm cốc. Một trường ân oán những hăm he (Trần tình 44.6).
trả 酢
◎ Nôm: 把 AHV: tạc, âm HTrC: tshuo (Karlgren, Pulleyblank, Chu Pháp Cao), âm HTC: tsʼag (Karlgren), tshak (Vương Lực), tshaks (Baxter). Chữ sạ 乍 còn làm thanh phù cho một số từ có AHV trá như 詐 (dối lừa), 醡 (bàn ép dầu), tạc như 昨 (hôm qua), 胙 (lộc tế), 怍 (thẹn). Riêng chữ 炸 có AHVtạc (trong oanh tạc), nhưng thiết âm là trá [An Chi 2006 t5: 196]. Như vậy, trả có thuỷ âm đời Đường, và chung âm thời trung cổ. Thế nhưng, trả lại chỉ là sản phẩm từ cuối thế kỷ XVII trở về sau. Thế kỷ XII, Phật Thuyết ghi: 把𨔍 (8b9, 4b4). Kiểu tái lập: *blả . “blả coũ: đền trả công việc. blả ơn: đền đáp công ơn. mắng blả: nổi giận, mắng trả” [Rhodes 1651 tb1994: 39]. “bla vel tra: reddere, restituere… bla no su vo chou: reddere debitum conjugale” [Morrone 1838: 200]. So sánh với đối ứng klả, tlả (Canh Nan), klả (Quy Mỹ, Làng Um, Suổi Săng, Thạch Bi), *plả (Ban Pê Ngoai, Ban Ken, Làng Lum), tlả (Ai Thương, Ban Đào) trong tiếng Mường, Gaston tái lập là *plả [1967: 51], *pla [Shimizu 2002: 767]. Rhodes ghi: blảgiả [1651 tb 1994: 38, 103].
đgt. báo đáp công ơn. Ước bề trả ơn minh chúa, hết khoẻ phù đạo thánh nhân. (Trần tình 37.5). Kinh Thi phần Tiểu nhã ghi: “Quân tử có rượu, hết mời lại trả” (君子有酒,酌言酢之), lời truyện rằng: “酢: báo trả”. thương hiệt thiên ghi: “Chủ (rót rượu) đáp khách là thù, khách (rót rượu) trả cho chủ là tạc” (主答客曰酬,客報主人曰酢). Kinh Dịch phần Hệ từ ghi: “Cho nên, có thể cùng thù tạc, có thề cùng giúp thần” (是故可與酬酢,可與祐神矣). Như vậy, nghĩa gốc của ngữ tố này là “trả lễ” ([khách] rót trả rượu cho chủ nhà theo lễ của nhà Nho). Sau, nghĩa này mở rộng thành “báo trả, báo đáp, báo ơn” nói chung, chứ không chỉ giới hạn ở việc uống rượu nữa (quách phác). Ví dụ, Kinh Thi phần Tiểu nhã bài Sở thứ có câu: (報以介福,萬壽攸酢), mao truyện rằng: “酢 là báo trả”. [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 3578].
trẻ 稚
◎ Nôm: 𥘷 / 󰟵 AHV: trĩ. Ss đối ứng nɔn (27 thổ ngữ Mường), tlε (1), țε (1) [NV Tài 2005: 28]. Kiểu tái lập: *tle³ [TT Dương 2012c]. Như vậy, trẻnon - nõn (嫩) đều là gốc Hán, nhỏ - mỏ - bé gốc Việt.
dt. non, trái với già. Trẻ hoà sang ấy phúc, già được lọn là tiên. (Thuật hứng 53.5)‖ Trẻ dầu chơi con tạo hoá, già lọ phục thuốc trường sinh. (Tự thán 78. 5).
trốc 髑
◎ Nôm: 祿 AHV: độc. Nôm: lộc 祿, có thể ghi âm Việt hoá thời này là *tlốc. Tiếng Hán có từ độc lâu 髑髏, còn có đồng nguyên tự là đầu lâu 頭顱 [Schuessler 2007: 217]. Thế kỷ XVII, Rhodes ghi nhận tlọctlọc đầu [1651 tb1994: 232]. Trong tiếng Việt, trốc còn trỏ bệnh nấm làm rụng tóc ở trên đầu, ngoài ra còn có từ trọclốc (cùng để trỏ đầu không tóc), từ trọc lốc (lóc). *tlốc> hoà đúc > trốc. *tlốc > rụng [t-] > lốc, lóc. Kiểu tái lập: *tlok⁵. [TT Dương 2012c].
dt. <từ cổ> đầu. Đạo quân thân nhẫn dầu ai lỗi, hổ xanh xanh ở trốc đầu. (Bảo kính 159.8).
trốn 遁
trốn là một từ gốc Hán, có AHVđộn (遁), âm HTC là *dun? (Baxter). Thế kỷ XVII, Rhodes ghi tlốn [1651, tb1994: 232], “blon lanh: perfecte” [Morrone 1838: 201]. Đối ứng tlôn (Thái Lai), klun (Ban Ken), klôn (Thạch Bi) trong tiếng Mường, Gaston tái lập thuỷ âm kép *kl- hoặc *tl- [1967: 56]. Quá trình Việt hoá được biểu diễn như sau: độn > tlốn > trốnđộn > tlộn > trộn / lộn. “blon… blon len: grandescere. Noi choi blon tieng: loquere altâ voce” [Morrone 1838: 201]. Kiểu tái lập: *tlon⁵ [TT Dương 2012c].
đgt. lánh đi mất. Con đòi trốn, dường ai quyến, bà ngựa gày, thiếu kẻ chăn. (Thủ vĩ ngâm 1.3).
trồng 種
◎ Nôm: 槞 AHV: chủng. {木 mộc + long 竜}. “blou: plantare” [Morrone 1838: 201]. Ss với các đối ứng tlồng (Đông Tân, Thái Lai), lồng (Ban Chanh, Lâm La, Đà Nang, tân ly, bái đính) trong tiếng Mường và đối ứng bồng (laotien), Gaston tái lập là *plồng [1967: 51]. Kiểu tái lập: *ploŋ² [TT Dương 2012c].
đgt. giồng. Ngỏ cửa Nho chờ khách đến, trồng cây đức để con ăn. (Mạn thuật 27.6)‖ (Hoè 244.1).
trộm 濫 / 𬈋
AHV: lạm (濫), âm HTC là *g-rams (Baxter). lạm nghĩa gốc là “nước nhiều quá mà tràn ra”, sau có nghĩa dẫn thân là “quá mức, quá độ” như trong từ lạm phát, lưu tích còn thấy trong từ mồ hôi trộm (mồ hôi ra nhiều quá mức); một nghĩa dẫn thân nữa là “làm càn, làm bừa bãi”. lạm còn làm trạng từ, như trong các cụm lạm bàn, lạm phát. Cuối cùng, với âm trộm, trỏ việc “lấy của người một cách phi pháp”, trong ăn trộm, kẻ trộm, liếc trộm,… thế kỷ XVII, có tlộm, hỏi tlộm, lạy tlộm, ăn tlộm [Rhodes 1651 tb1994: 232]. Như thế *tlộm là âm Việt hoá vào thế kỷ XV-XVII, sau thế kỷ XVII mới cho một âm Việt hoá khác là trộm. kiểu tái lập: *tlam⁶ [TT Dương 2012c]. Trộm: tt. khinh suất, tuỳ tiện, bừa bãi. AHV: lạm. Ss đối ứng lom (19 thổ ngữ Mường), țom (2) [NV Tài 2005: 283].
đgt. lén lấy đi. Phương Sóc lân la đã hở cơ, ba phen trộm được há tình cờ. (Đào hoa thi 232.2)‖ (Miêu 251.2).
đgt. thầm. Non lạ nước thanh trộm dấu, đất phàm cõi tục cách xa. (Thuật hứng 54.3). Phiên khác: làm náu: nương náu (TVG, BVN), làm dấu (MQL), làm dấu: câu 3 ý nói “không được vẽ tượng ở Kỳ Lân Các thì ta cũng được để dấu vết lại ở chỗ non lạ nước thanh” (PL 2012: 109). Xét, “trộm dấu” chuẩn đối với “cách xa”.
tua 須
AHV: tu. Ss đối ứng -u -ua: 主 chủ chúa, 驅 khu khua/ xua, 符 phù bùa, 斧 phủ búa, 舞 vũ múa, [PJ Duong 2013: 121, 122], 註 chú chua, 繡 tú thùa, 須 tu tua (nên), 鬚 tu rua (tua rua), 諛 du dua, 婦 phụ bụa, 務 vụ mùa, 縷 lũ lụa.
đgt. nên. Liêm, cần tiết cả tua hằng nắm, trung, hiếu niềm xưa mựa nỡ dời. (Ngôn chí 10.5)‖ Sự thế sá phòng khi được trật, lòng người tua đoán khuở mừng thương. (Bảo kính 128.6, 132.4, 175.2)‖ x. tua sá.
tuồng 從
◎ Nôm: 從 AHV: tòng.
gt. <từ cổ> từ (đứng trước từ chỉ thời gian). Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.7).
tuổi 歲
AHV: tuế. Ss đối ứng t’uəl (15 thổ ngữ Mường), suəl (13) [NV Tài 2005: 284].
dt. <từ cổ> năm. Cây lục vờn vờn bóng lục in, xuân nhiều tuổi đã kể dư nghìn. (Thiên tuế thụ 235.2)‖ (Trừ tịch 194.5)‖ x. chong đèn chực tuổi.
dt. tuổi tác. Chân chăng lọt đến cửa vương hầu, ấy tuổi nào thay đã bạc đầu. (Mạn thuật 30.2)‖ (Trần tình 38.8, 40.7)‖ (Thuật hứng 54.6)‖ (Tự thán 72.6, 75.7, 99.5)‖ (Tự thuật 113.3, 120.2)‖ (Bảo kính 134.7, 143.5)‖ (Vãn xuân 195.3).
tày 齊
AHV: tề. Tục tự : 斉
tt. <từ cổ> sánh ngang, bằng với. Chúc thánh cho tày Nghiêu Thuấn nữa, được về ở thú điền viên. (Bảo kính 143.7, )‖ Mực thước thế gian dầu có phải, cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. (Bảo kính 172.6).
tán 傘
◎ Đọc âm HHV. AHV: tản.
dt. phạm vi che rợp của bóng cây. (Ngôn chí 21.5)‖ (Bảo kính 170.2)‖ Có khuở ngày hè giương tán lục, đùn đùn bóng rợp cửa tam công. (Hoè 244.3).
tênh hênh 丁馨
AHV: đinh hinh. Phiên khác: đành hanh (TVG). Nay theo ĐDA, Schneider, BVN, VVK, MQL, PL.
tt. thoải mái, xuềnh xoàng, không cần đóng cửa. Ngủ tênh hênh, nằm cửa trúc, say lểu thểu, đứng đường thông. (Thuật hứng 61.3).
tìm 尋
◎ Đọc âm HHV. AHV: tầm. Ss đối ứng t’im (13 thổ ngữ Mường), siən (12), mεc, mεk (4), kiəm (1) [NV Tài 2005: 279]. tìm- mích là từ gốc Hán, kiếm gốc Việt-Mường.
đgt. kiếm, đọc theo âm THV. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.4, 20.4)‖ (Thuật hứng 57.5, 60.6, 70.3)‖ (Tự thán 77.4)‖ Lọ chi tiên Bụt nhọc tìm phương, được thú an nhàn ngày tháng trường. (Tự thán 82.1)(Tự thán 90.3)‖ (Tự thuật 118.2)‖ (Bảo kính 150.4, 158.2, 162.8, 169.3)‖ (Lão dung 239.1).
tía 紫
◎ Nôm: 細 Đọc âm HHV. AHV: tử. Phiên khác: tế: áo lễ dùng khi cúng tế (TVG, ĐDA).
tt. tím. Viện xuân đầm ấm nắng sơ duôi, áo tía hung hung khuở mặc thôi. (Giá 238.2).
tăm 沁
◎ Nôm: 沁 Đọc âm PHV. AHV: tấm. Nghĩa gốc là “dùng vật ném xuống nước để thăm dò độ nông sâu”. Hàn Dũ có thơ rằng: “nghĩa thuỷ tuy rất gần, nhưng trộm cướp chẳng dám xuống” (義泉雖至近,盜索不敢沁) chú rằng: “người phương bắc lấy vật ném xuống nước gọi là tấm” (北人以物探水爲沁). Ý nói rằng, nhìn tăm nước để ước lượng độ sâu. Như vậy, tăm gốc Hán, bóng, bột gốc Việt.
dt. HVVD bong bóng nhỏ. Hang thỏ trầm tăm Hải Nhược, nhà giao dãi bóng thiềm cung. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.3).
tơ 絲 / 𮈔
AHV: ti. Đọc theo âm THV [An Chi 2006 t5: 93].
dt. sợi tơ. Miệng người tựa mật, mùi qua ngọt, đạo thánh bằng , mối hãy dài (Tự thán 91.6), dịch câu thánh đạo như lũ 聖道如縷. x. đạo thánh bằng tơ.
dt. nhành liễu mềm buông xuống như dây tơ, nên gọi là tơ liễu. Diếp trúc còn khoe tiết cứng, rày liễu đã rủ mềm (Tích cảnh thi 200.2, 205.3)‖ (Thái cầu 253.5).
tơ hào 𮈔毫
AHV: ti hào.
dt. mảy may. Tơ hào chẳng có đền ơn chúa, dạy láng giềng mấy s nho. (Ngôn chí 15.7)‖ (Mạn thuật 30.8).
tươi 鮮
◎ Đọc theo âm THV, AHV: tiên. Ss đối ứng t’ɯəj (12 thổ ngữ Mường), tɯəj (4), sɯəj (14) [NV Tài 2005: 285].
tt. đẹp, còn sống, còn xanh, trái với héo, ôi, chết. Thuyền chèo đêm nguyệt, sông biếc, cây đến ngày xuân, lá tươi. (Ngôn chí 22.6)‖ tươi. (Tự thán 76.4)‖ Cỏ thường tươi. (Tự thuật 120.6)‖ (Bảo kính 138.4)‖ (Vãn xuân 195.6)‖ (Tích cảnh thi 203.2)‖ (Dương 247.2).
tấp 㙮
AHV: đáp. Phiên khác:, khép (TVG, BVN), không đúng mặt chữ Nôm; đắp (ĐDA, MQL, PL). Nay đề xuất.
đgt. rấp cành gỗ mà đóng cửa, “tấp: rào rấp. lấy vật mà tấp: lấy vật mà ngăn rấp. tấp gai: lấy gai gốc mà rấp chỗ nào. Tấp cửa ngõ: rấp cửa ngõ” [Paulus của 1895 t2: 346], do ngày xưa cửa cũng khá xuềnh xoàng, cửa của ẩn sĩ, nho sinh thường là cửa sài (柴門). Đào Uyên Minh có câu: “đóng cửa gai hát ngạo, ta là dân ruộng cầy” (長吟掩柴門,聊為隴畝民 trường ngâm yểm sài môn, liêu vi lũng mẫu dân). Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu, đèn sách nhàn làm song viết nho. (Thuật hứng 58.1). rấp, dấp. Cửa nhà nàng dấp chín lần gai, anh vô chẳng được anh đứng ngoài trời mưa. cd
tầng 層
◎ Đọc âm THV. AHV: tằng.
dt. lớp. Am cao am thấp đặt đòi tầng, khấp khểnh ba làn, trở lại bằng. (Ngôn chí 16.1).
tằm 蠶
◎ Nôm: 蟳 Đọc âm THV. AHV: tàm. Ss đối ứng t’ăm (20 thổ ngữ Mường), săm (8), som (2) [NV Tài 2005: 272].
dt. con tầm. Tằm ươm lúc nhúc, thuyền đầu bãi, hàu chất so le, cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.5).
tịn 盡
◎ Nôm: 羡 “tịn” là âm Việt hoá vào thế kỷ XV. Âm Hán Việt ngày nay là “tận” trùng với thiết âm đời Đường trong sách Đường vận “từ nhận thiết” (慈忍切). Âm Hán Việt thế kỷ XVII- xix là tạn [Rhodes 1651 tb1994: 211; Paulus của 1895: 951]. Các đối ứng ân/ in của tiếng Việt thế 15 và nay như 人 nhân - nhin, 忍 nhẫn - nhịn, 勤 cần - ghín. ngoài ra, quan hệ -i- (THV) -â- (AHV): 印 in ấn, 訊 tin tấn, 忍 nhịn nhẫn, 認 nhìn nhận, 辰 thìn thần,心 tim tâm, 沉 chìm trầm, 尋 tìm tầm, 嬸 thím thẩm, 針 kim châm [NN San 2004: 69-71]. “chữ 羨 (AHV: tiện) các sách nôm phiên âm như kiều, hoa tiên đều phiên chữ ấy là tận. Nhưng nếu là tận thì đã có chữ tận 盡. Đây phải phiên là tịn (tức hết), chũng như tận. ở nông thôn thanh nghệ người ta còn nói tịn (đến tịn nơi) chứ không nói tận” [ĐDA 1976: 704]. Chữ Nôm này còn bảo lưu cho đến tận thế kỷ 19, nhưng qua các cứ liệu chữ latin cổ của Rhodes, thì thế kỷ XVII đã có âm “tạn”.
đgt. <từ cổ> hết. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.4)‖ Am rợp chim kêu hoa xảy động, song im hương tịn khói sơ tàn. (Ngôn chí 17.4)‖ Thệu lệu hiên còn phun thức đỏ, hồng liên đìa đã tịn mùi hương. (Bảo kính 170.4)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.7).
đgt. <từ cổ> đến. Gió tịn rèm thay chổi quét, trăng kề cửa kẻo đèn khêu. (Thuật hứng 67.3).
đgt. <từ cổ> toả hết ra. Đông phong ắt có tình hay nữa, kín tịn mùi hương dễ động người. (Đào hoa thi 227.4).
p. <từ cổ> khắp. Dõi qua ngàn liễu vương tơ bạc, bay tịn lòng hoa động bóng hồng. (Thái cầu 253.6).
tốt 萃
◎ Nôm: 𡨧 / 卒 Đọc theo thiết âm. Sách Tập Vận ghi: tạc luật thiết, âm tốt (昨律切,音崒). AHV: tuỵ. Ss đối ứng t’ôc³ (nguồn), t’ôc³ (Mường bi), t’ôc² (Chứt), ot (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236]. Phiên khác: tót: đẹp (MQL).
tt. (cỏ cây) um tùm, sách Tập Vận ghi: (萃,草盛貌), lưu tích còn trong từ song tiết đẳng lập tốt tươi (tốt = tươi). (Hoa mẫu đơn 233.1)‖ (Ba tiêu 236.1)‖ Lầm nhơ chẳng bén, tốt hoà thanh, quân tử kham khuôn được thửa danh. (Liên hoa 243.1)‖ (Trường an hoa 246.2)‖ (Tích cảnh thi 211.4)‖ (Dương 247.2).
tt. <từ cổ> đẹp, lưu tích còn trong từ song tiết đẳng lập tốt đẹp (tốt = đẹp). (Thuật hứng 52.7)‖ Hoa càng khoe tốt, tốt thì rã, nước chớ cho đầy, đầy ắt vơi. (Tự thán 85.5)‖ (Bảo kính 172.4).
tủi 碎
AHV: tu.
tt. đgt. thẹn, hổ. Tơ tóc chưa hề báo sở sinh, già hoà lú, tủi nhiều hành. (Tự thán 80.2).
từng 曾 / 自
AHV: tằng.
pht. từ biểu thị hành động đã xảy ra diễn ra trong quá khứ. Ta quản tiêu diêu qua mỗ thế, ai từng phú quý mấy trăm đời. (Thuật hứng 59.4)‖ (Tự thán 84.2, 85.8)‖ (Bảo kính 161.1, 171.8, 188.2)‖ (Giới sắc 190.5)‖ (Giới nộ 191.2)‖ (Tích cảnh thi 210.1)‖ (Trúc thi 221.3)‖ (Mai thi 224.3)‖ (Giá 238.4)‖ (Lão hạc 248.4).
uốn 彎
◎ Nôm: 𱚆 / 𭓩 / 揾 AHV: loan [Maspéro 1912: 37; NĐC Việt 2011: 15]. Âm phiên thiết: “ô oan” (Đường vận, Tập Vận, vận hội). Âm HTC: ʔruan (Lý Phương Quế), ʔron (Baxter). Âm HTrC: wan (Pulleyblank, Vương Lực). Như vậy, âm “loan” có khả năng xuất hiện trước đời Đường. Đối ứng -ua- (AHV) -uô- (THV): 販 phán/ bán buôn, 脫 thoát tuột, 拐 quải cuội,… [NĐC Việt 2011: 17]. Ss đối ứng uən (29 thổ ngữ Mường), wən (1) [NV Tài 2005: 285]. (sic), 𭓩 (sic< 宛), 揾.
đgt. nghĩa gốc là căng dây cong cánh cung để bắn (như chữ 彎弓), chuyển nghĩa “làm cho cong”. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.3).
đgt. (dẫn thân) khom lưng cong mình. (Mạn thuật 36.6)‖ Phú quý thì nhiều kẻ đến chen, uốn đòi thế thái tính chưa quen. (Bảo kính 140.2, 162.1). Mạc Đĩnh Chi trong bài Quá bành trạch phỏng Đào Tiềm cựu cư có câu: “Vì mấy đấu gạo mà khom lưng, thà treo ấn từ quan lộc”(斗米肯折腰,解印寧辭祿 đẩu mễ khẳng chiết yêu, giải ấn ninh từ lộc).
đgt. HVVD nắn thành, tạo nên. Trời phú tính, uốn nên hình, ắt đã trừng trừng nẻo khuở sinh. (Tự thán 96.1).
việc 役
◎ Đọc âm THV [NN San 2003b: 104]. AHV: dịch, âm HTC: *wjek (Baxter), *gʷeg (tt thượng phương, Phan Ngộ Vân). Ss đối ứng ɤwek (3 thổ ngữ Mường), βiək (8), viək (2) [NV Tài 2005: 288], việk (thái) [HT Nghịch 1990: 323].
dt. sự việc, công việc. Thương Chu kiện cũ các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.2, 8.4, 16.6)‖ (Thuật hứng 68.7)‖ (Tự thán 100.4)‖ (Bảo kính 144.1, 156.3, 159.1, 171.1, 173.5, 176.1, 181.8, 183.4)‖ (Quy Côn Sơn 189.7)‖ (Mai 214.8).
việc vàn 役萬
AHV: dịch vạn.
dt. HVVT <từ cổ> dịch chữ vạn cơ 萬機 (muôn việc chính sự). “Việc vàn. Công việc. Việc làm, mần. id” [Paulus của 1895: 1165]. Sách Hán Thư phần Bách quan công khanh biểu ghi: “Thừa hành thiên tử, giúp xử muôn việc.” (掌丞天子助理萬機). Ngủ thì nằm, đói lại ăn, việc vàn ai hỏi áo bô cằn. (Tự thán 110.2)‖ việc vàn >< vạn cơ chi hạ 萬機之暇 (phút nhàn giữa khi đương muôn việc).
vui 盃 / 𬐩
◎ {司 tư + 盃 bôi}. Kiểu tái lập : *tbui. so sánh với đối ứng pui (Mẫn Đức, Mỹ Sơn, Làng Um, Suối Sàng, Thạch Bi) trong tiếng Mường, nhẫn Gaston tái lập là *kbui [1967: 131]. Shimizu Masaaki dẫn đối ứng tapuj¹ trong tiếng Rục [2002: 769; x. TT Dương 2012a]. Có thuyết khác cho vui là âm THV của dự 豫. Xét, đối ứng d- (AHV) v- (THV), như 役 dịch / việc. x. việc. Mặt khác, dự còn có nghĩa gốc là con voi, mà voi là một từ THV của vi (theo tự hình giáp cốt văn là vẽ hình con voi). Tồn nghi.
tt. trái với buồn. Vui xưa chẳng quản đeo âu (Ngôn chí 19.8), dịch câu tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc (lo trước cái lo thiên hạ, vui sau cái vui thiên hạ) của văn chính Phạm Trọng Yêm đời Tống‖ Khó miễn vui. (Thuật hứng 58.7), dịch câu an bần nhi lạc‖ (Tự thán 99.8), Nguyễn Trãi trong bài Ngẫu thành có câu “Tu thân mới biết làm điều thiện là vui.” (修己但知為善樂 tu kỷ đãn tri vi thiện lạc).
đgt. mừng. (Tự thán 103.7)‖ Đổi lần đã mấy áng phồn hoa, dầu ngặt, ta vui đạo ta. (Bảo kính 168.2), dịch câu an bần lạc đạo.
vuỗn 榅 / 愠
AHV: uẩn.
<từ cổ> vưỡn, vẫn. Đường thông khuở chống một cày, sự thế bao nhiêu vuỗn đã khuây. (Mạn thuật 28.2)‖ (Trần tình 44.2)‖ (Tự thán 110.7)‖ (Tự thuật 114.1)‖ (Bảo kính 161.1, 162.1)‖ (Mộc hoa 241.1)‖ (Mạn thuật 32.2). x. vốn.
vàn 萬
AHV: vạn. Đồng nguyên: vàn - vạn - muôn - man.
dt. vạn, lưu tích còn trong muôn vàn. Ngủ thì nằm, đói lại ăn, việc vàn ai hỏi áo bô cằn. (Tự thán 110.2). x. việc vàn.
vách 壁
◎ Đọc âm HHV. AHV: bích. Âm HTC: *pek [Baxter 1992: 188]. Gaston khi nghiên cứu QATT tái lập *kbék [1967: 132]. *kbék chuẩn đối với *kren. Nguyễn Trãi đã dùng CCVC để đối với CCVC trong một liên đối. Kiểu tái lập: *tbɛk⁵. [TT Dương 2012c].
dt. các bức tường trong ngôi nhà. Tranh giăng vách nài chi bức, đình thưởng sen nừng có căn. (Tự thán 110.3)‖ (Bảo kính 163.5).
vây 圍
AHV: vi. dt. tường bao chung quanh bốn phía một không gian. Chuỗi đồng nguyên tự: vây, vầy, quây.
đgt. quây chung quanh, Nội hoa táp táp vây đòi hỏi, doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần. (Điệp trận 250.3).
đgt. <từ cổ> vây hãm, bủa vây, ràng buộc. Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa sày, có thân chớ phải lợi danh vây. (Ngôn chí 11.2).
vì 為
AHV: vị.
k. bởi. Lại mừng nguyên khí vừa thịnh, còn cậy hay một chữ “đinh”. (Ngôn chí 7.8)‖ (Tự thán 71.2, 72.5, 75.2, 107.6, 108.8)‖ (Bảo kính 145.4, 158.6, 173.3, 182.3)‖ (Giới sắc 190.3)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.1)‖ (Tích cảnh 203.3, 210.2)‖ (Mai thi 224.2).
vườn 園
AHV: viên. đng viện. Ss đối ứng vɯən (4 thổ ngữ Mường), βɯən (4), ɤɯən (5), ca (11) [NV Tài 2005: 290].
dt. đất có rào để trồng hoa màu. (Mạn thuật 33.5)‖ Khách đến, vườn còn hoa lác, thơ nên, cửa thấy nguyệt vào. (Mạn thuật 35.5)‖ (Trần tình 43.7, 45.4, 45.4)‖ (Tự thán 110.5)‖ (Bảo kính 154.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.4)‖ (Tảo xuân 193.4)‖ (Vãn xuân 195.5)‖ (Tích cảnh thi 211.3)‖ (Hoàng tinh 234.4).
đgt. (bóng) vch. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.3). x. viện.
vượn 猿
AHV: viên.
dt. một loài khỉ. Cửa song dãi, xâm hơi nắng, tiếng vượn kêu, vang cách non. (Ngôn chí 21.4)‖ (Thuật hứng 64.4)‖ (Tức sự 126.3).
vượt 越
AHV: việt.
đgt. đi qua, lội qua. Sóng khơi ngại vượt bể triều quan, lui tới đòi thì miễn phận an. (Bảo kính 160.1)‖ (Bảo kính 168.7).
vầng 暈
AHV: vựng, âm phiên thiết: vương vấn thiết 王問切 (Quảng Vận, Tập Vận, vận hội). dt. quầng / hừng sáng bao quanh mặt trời, sau trỏ cả quầng sáng của mặt trăng [Thích Danh]. Chuỗi đồng nguyên: hừng, hửng, vừng, vầng, quầng. [NH Vĩ 2011a: 349].
dt. lượng từ của nhật, nguyệt. (Trần tình 42.6)‖ No nao biết được lòng tri kỉ, vạnh non tây nguyệt một vầng. (Bảo kính 161.8, 165.5)‖ Khoan khoan những lệ ác tan vầng. (Tích cảnh thi 199.4). “nhà thơ muốn nói: chậm thôi, chậm thôi, sợ mặt trời lên thì vầng đông cũng tan mất, một ý thơ tinh tế” [NH Vĩ 2011b: 349].
vầy 圍
AHV: vi. Tục tự: 圍.
đgt. <từ cổ> “nhóm họp, xúm xít, vây quanh. vầy lại id. sum vầy: sum họp đông đảo. vui vầy: vui vẻ chung cùng. vầy lửa vầy củi: đem củi lửa lại, nhúm lửa một bên, (làm cho ấm)” [Paulus của 1895: 1151]. Áng cúc thông quen vầy bậu bạn, cửa quyền quý ngại lượm chân tay. (Tự thán 75.3). Chuỗi đồng nguyên: quây - vây - quầy - vầy.
vằn 文
◎ Nôm: 𤝋 / 蚊 AHV: vân, AVH: văn. [Huệ Thiên: 241-245]. Các bản phiên trước đây đều hiểu vằn là con chó. Nay đề xuất.
dt. HVVD <từ cổ> mèo mướp có lông vằn vện. Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1. 6). (Miêu 251.1).
vẹn 完
◎ Nôm: 院 AHV: hoàn.
tt. đgt. hoàn tất, trọn vẹn. Đao bút phải dùng tài đã vẹn, chỉ thư nấy chép việc càng chuyên. (Bảo kính 183.3).
vẽ 畫
◎ Nôm: 尾 Đọc âm HHV, hw- > v-(xát hoá) [NN San 2003b: 177], ví dụ: 回 hồi > về, 迴 hồi > vồi, 完 hoàn > vẹn, 丸 hoàn > viên, 劃 hoạch > vạch, 禍 hoạ > vạ, 和 hoà > và, 花 hoa > vá (chó-), 鑊 hoạch > vạc. AHV: hoạ.
đgt. hoạ. Non hoang tranh vẽ trập hai ngàn, nước mấy dòng thanh, ngọc mấy hàn. (Tự thán 72.1).
về 回
◎ Nôm: 𧗱 AHV: hồi. hồi còn có âm là vồi (tên nôm của làng/ chợ ở hà hồi 河迴, thường tín, Hà Nội), về đọc theo âm THV, âm HTC: wəj (Baxter), ɤuəl (Vương Lực). Ss đối ứng vel (5 thổ ngữ Mường), ɤwe (2), ɤwel (2), βel (9) [NV Tài 2005: 288].
đgt. (chủ thể) quay trở lại chỗ của mình. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu? (Ngôn chí 14.8, 16.4).
đgt. (khách thể) di chuyển đến chỗ của chủ thể. (Mạn thuật 28.6)‖ Ngày xem hoa rụng chăng cài cửa, tối rước chim về mựa lạc ngàn. (Tự thán 95.6)‖ (Tự thán 109.6)‖ (Bảo kính 132.2, 165.6)
đgt. quay lại quê hương hoặc nơi mà mình coi là thân thiết. Am quê về ở dưỡng nhàn chơi, yên phận yên lòng kẻo tiếng hơi. (Thuật hứng 59.1)‖ (Tự thuật 117.2)
đgt. (bổ ngữ xu hướng) từ biểu thị hướng di chuyển nhằm đến chỗ của chủ thể. Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân, lưởng thưởng chưa lìa lưới trần. (Mạn thuật 33.1)‖ (Thuật hứng 48.4)‖ (Tự thán 88.4).
đgt. rời khỏi quan trường, chức vị, như hồi hưu (về hưu).Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ, lẩn thẩn làm chi áng mận đào. (Mạn thuật 35.7)‖ (Thuật hứng 53.7, 61.6, 69.1)‖ (Bảo kính 141.6, 143.8, 154.8, 155.2, 158.2, 169.4).
đgt. đi, nói chung (không mang tính xu hướng). Chặm tự nhiên một thảo am, dầu lòng đi bắc miễn về nam. (Thuật hứng 64.2).
⑦. đgt. ở quãng thời gian đang được nói đến. Tuổi tàn, cảnh đã về ban muộn, tóc bạc, biên khôn chác lại xanh. (Tự thuật 113.3).
đgt. đến, sang (mùa). Đông về tuyết muộn mai nhiều bạc, thu nẻo tin truyền cúc có vàng. (Bảo kính 129.3).
vốn 本
AHV: bản. Quy luật: b- > v- (xát hoá) [NN San 2003b: 177].
p. nguyên trước kia đã thế. “vốn: chính gốc, thật sự” [Paulus của 1895: 1173]. Ai trách hiềm cây, lại trách mình, vốn xưa một cội thác cùng cành. (Bảo kính 151.2).
vợ 婦
◎ Nôm: 𡞕 AHV: phụ.
dt. chính thất. Kết bạn mựa quên người cố cựu, yên nhà nỡ phụ vợ tao khang. (Bảo kính 129.6)‖ (Bảo kính 182.6).
xang 空
◎ (AHV: không). Thanh phù này còn cho âm “xang”, ví dụ: 腔 xoang – khoang. [xem thêm TT Dương 2013c: 557- 569]. Phiên khác: vung (TVG, VVK): khong: khuỳnh tay (ĐDA, BVN), không: không có vật gì trong tay (PL). Nay theo Schneider, MQL. Các từ điển của Béhaine 1773, Taberd 1838, Paulus của 1895 đều ghi “xang” bằng chữ 控 vốn viết tắt từ {扌+ 腔}.
đgt. <từ cổ> “xang: giăng tay, đưa tay lên…” [Paulus của 1895: 1187], “xang tay. id” [Taberd 1838: 608]. Có xạ, tự nhiên mùi ngát bay, lọ là đứng gió xang tay. (Bảo kính 172.2), xang dịch chữ Dương trong câu hữu xạ tự nhiên hương, hà tu nghinh phong dương 有麝自然香,何須迎風揚.
xanh 青
◎ Nôm: 撑 AHV: thanh. Ss đối ứng sεŋ, sεɲ (26 thổ ngữ Mường), le (2) [NV Tài 2005: 290]. Như vậy, xanh- thanh gốc Hán, gốc Việt-Mường.
tt. màu xanh quan lục (màu lá cây). Cỏ xanh cửa dưỡng để lòng nhân, trúc rợp hiên mai quét tục trần. (Ngôn chí 12.1).
tt. xanh lam (màu núi). Đàn cầm, suối trong tai dõi, còn một non xanh là cố nhân. (Thuật hứng 60.8)‖ (Bảo kính 153.3, 169.6).
tt. xanh dương (màu nước). Phơ phơ đầu bạc ông câu cá, lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo. (Tự thán 101.6).
tt. xanh đen (tóc, mắt). (Tự thán 99.6)‖Tuổi tàn, cảnh đã về ban muộn, tóc bạc, biên khôn chác lại xanh. (Tự thuật 113.4)‖ (Tích cảnh thi 202.3, 203.1)‖. x. mắt xanh. x. sử xanh x. lầu xanh.
xe 車
AHV: xa.
dt. phương tiện giao thông. Ngựa ngựa xe xe la ỷ tốt, dập dìu là ấy chiêm bao. (Thuật hứng 52.7)‖ (Tự thán 73.2). x. đẩy xe.
dt. con xe. Làm người mựa cậy khi quyền thế, có khuở bàn cờ tốt đuổi xe. (Trần tình 44.8).
xem 瞻
◎ Nôm: 𫀅 / 䀡 AHV: chiêm. Có các đồng nguyên tự là 佔, 覘 (siêm). Âm HTC là ţʰam? *threm, xem [sem] Việt < *tśʰj- hoặc ţʰj- [Schuessler 2007: 604]. *tjam [Baxter 1992: 539]. Ss đối ứng k’ɔk (2 thổ ngữ Mường), kɔj (7), ŋɔ (17) [NV Tài 2005: 290]. Như vậy, xem - ngóng (顒) - coi (觀) là từ gốc Hán, ngó - ngắm - nhìn từ gốc Việt-Mường.
đgt. nhìn. Kinh Thi phần Bội phong bài Hùng trĩ có câu: “Xem nhật nguyệt kia, lòng ta dặc dặc.” (瞻彼日月, 悠悠我思 chiêm bỉ nhật nguyệt, du du ngã tư). Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.3, 11.4)‖ (Trần tình 38.5)‖ (Tự thán 95.5, 105.5)‖ (Bảo kính 155.1)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.2)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Trư 252.7). x. ngắm xem.
đgt. đọc. Tham nhàn lánh đến giang san, ngày vắng xem chơi sách một an. (Ngôn chí 17.2, 20.3)‖ (Tự thán 103.6)‖ (Ba tiêu 236.4).
đgt. cho rằng. Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.3)‖ (Thuật hứng 48.6)‖ (Bảo kính 162.5, 186.5).
đgt. xem xét, cân nhắc. Cơn cớ nguyền cho biết sự do, xem mà quyết đoán lấy cương nhu. (Bảo kính 152.2).
đgt. chiêm nghiệm. Để truyền bia miệng kiếp nào mòn, cao thấp cùng xem sự trật còn. (Bảo kính 182.2).
đgt. coi, xem (lịch). Chẳng thấy lịch quan tua sá hỏi, ướm xem dần nguyệt tiểu hay đài? (Trừ tịch 194.8).
xen 杄
chen. Xét, chen- xen là các đồng nguyên tự. Nhưng về mặt chữ Nôm tʰ- ghi s- (do AHV không có s-), còn âm “chen” được ghi bằng một tự có thuỷ âm c-, như”chiên” (氈).
tt. xen kẽ, chen kẽ. Một cày một cuốc, thú nhà quê, áng cúc lan xen vãi đậu kê. (Thuật hứng 48.2).
xin 請
◎ Nôm: 嗔 AHV: thỉnh. Đối ứng x- (THV) ~ th- (hv): xanh / thanh 青, xỏ / sủ / sỏ ~ thủ 首, xảy / sảy ~ thải 汰.
đgt. cầu (để có được việc gì, sự gì). Chân tay dầu đứt bề khôn nối, xống áo chăng còn mô dễ xin. (Bảo kính 142.6)‖ (Thiên tuế thụ 235.4).‖ (Tự thuật 119.3)‖ x. nguyện xin.
đgt. (kính từ) thỉnh cầu theo nguyện vọng. Xin làm mỗ bậu quản giang san, có biết đâu là sự thế gian. (Tự thán 95.1)‖ (Tự thán 98.8)‖ (Bảo kính 155.2, 169.4).
xuýt uẩy 綴隘
AHV: xuyết ải. Phiên khác: chút ngại (TVG), chút oải: mệt mỏi (BVN). Phiên “chút” tuy nghe dễ hiểu nhưng không chuẩn đối với từ song tiết “mày nề”. Xuýt ải: phàn nàn (MQL, PL).
đgt. <từ cổ> than vãn, “xuýt” lưu tích còn trong “xuýt xoa,” [ĐDA], “uẩy” là từ cảm thán như “ui, ôi, ủa”. Ai biết bồng doanh chăng tá, uẩy thuyền đâu chiếc lá xa xaPhạm Thái. 1804. Sơ Kính Tân Trang c. 520. uẩy đâu sự mới nực cười, chẳng hay con tạo trêu ngươi cớ gì? (Phạm Thái. 1804. Sơ Kính Tân Trang c. 582). Đòi khuở khó khăn chăng xuýt uẩy, thấy nơi xao xác đã mày nề. (Tự thán 79.5).
xét 察
AHV: sát. Đọc theo âm THV. Đối ứng e ~ a, xem keo. Âm HTC: tshret (Baxter), shreed (Trịnh Trương Thượng Phương).
đgt. xem xét cẩn thận kỹ lưỡng. Xét sự đã qua hay sự đến, bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh. (Tự thán 96.7). Dịch cụm “ôn cố tri tân” (溫故知新) [Luận Ngữ - vi chính].
xình xoàng 情控
AHV: tình khống. Phiên khác: tình suông (TVG, BVN, MQL, VVK). Chữ 控 “khống”, có khả năng viết nhầm từ chữ “腔” (xoang). Xét, cách phiên trên là dựa theo AHV. Phiên “xênh xang” như Schneider là có cơ sở về âm khi coi đây là một từ láy. Xét, chữ “xênh xang” không thấy xuất hiện trong văn cổ, thêm nữa lại không hợp với chữ “quản” (mặc kệ). Chữ Nôm trên có thể phiên là “xênh xang” hoặc “xinh xang” nhưng âm này lại chỉ có nghĩa là “nở nang, tươi tốt, khoe khoang” [Paulus của 1895 t2: 579, 583], không hợp với văn cảnh. ĐDA phiên là “xềnh xoàng”, có lẽ ông cho đó là âm cổ của “xình xoàng”, “xuềnh xoàng” hiện nay, với nghĩa “dễ dãi, sơ sài, coi thế nào cũng xong”. pbb xênh xang.
tt. <từ cổ> chếnh choáng. “xình xoàng: say, vừa say, có chén” [Paulus của 1895: 1193]. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.1).
xông 衝
AHV: xung. Tương ứng khuôn vần -ông -ung: (làm-) lụng lộng 弄, nồng nùng 濃, phộng phụng/ phượng 鳳, thông thung 樅 [An Chi 2005: 70].
đgt. tiến mạnh lên phía trước. Dò trúc xông qua làn suối, tìm mai theo đạp bóng trăng. (Tự thán 77.3).
đgt. xông pha. Dụt xông biếng tới áng can qua, địch lều ta dưỡng tính ta. (Ngôn chí 18.1). x. xung đột.
xưa 初
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 179], Ss: 疏 > sưa (thưa), 所 sở > thửa . AHV: sơ.
tt. ban đầu. Liêm, cần tiết cả tua hằng nắm, trung, hiếu niềm xưa mựa nỡ dời. (Ngôn chí 10.6, 12.3, 19.8).
tt. từ trước. Nhật nguyệt soi đòi chốn hiện, đông hè trải đã xưa hay. (Trần tình 45.6).
tt. trước, trái với nay. Chí cũ ta liều nhiều sự hóc, người xưa sử chép thảy ai còn. (Thuật hứng 49.4, 53.3, 63.6)‖ (Tự thán 82.7, 103.8)‖ (Bảo kính 128.7, 138.3, 151.2, 160.7, 166.7, 169.4, 179.6, 183.8, 188.2)‖ (Huấn Nam Tử 192.7)‖ (Tích cảnh thi 202.4).
xấu 醜
◎ Nôm: 丒 AHV: xú. xấu là âm HHV. Chữ 醜 là chữ hình thanh, bộ quỷ 鬼 làm ý phù, chữ dậu 酉 làm thanh phù, người xưa cho rằng quỷ rất xấu cho nên mới dùng bộ quỷ. Ss đối ứng sâw³ (nguồn), sâw³ (Mường bi), nơm¹ (Chứt), taor (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236].
tt. trái với tốt. Ở bầu thì dáng ắt nên tròn, xấu tốt đều thì rập khuôn. (Bảo kính 148.2). Phb. xủ.
xốc xốc 觸觸
AHV: xúc xúc. xộc, xốc, xóc, thúc, thốc đều là các âm Việt hoá của xúc 促 (thôi thúc, gấp gáp). đến chốn cùng, thực trong chiêm bao lại nói sự chiêm bao, là quay quay, đảo đảo, thôi thôi, xốc xốc (Tuệ Tĩnh- thiền tông 13b), chữ xốc xốc 促促 dịch chữ thông thông 匆匆 (vội vàng). “xộc xộc: bộ xốc vào mạnh mẽ” [Paulus của 1895: 1200], “xốc: a vào, xán vào, tốc ra” [Paulus của 1895: 1200], “précipiter (xông vào), s’engager résolument dans (kiên quyết đi vào, dấn vào)” (Schneider). “xọc xọc: trỏ sự áp tới” [HXH: 1109].
đgt. HVVT <từ cổ> “chăm lo luôn luôn” [ĐDA: 763], “chăm chắm để tâm vào điều gì đó” [HT Ngọ 2009: 114]. Nẻo xưa nay cũng một đường, đây xốc xốc nẻo tam cương. (Tự thán 93.2)‖ lay ý thức chớ chấp trừng trừng; nén niềm vọng mựa còn xốc xốc (Trần Nhân Tông- Cư Trần Lạc Đạo Phú, thế kỷ XIII) . xộc xộc, xóc xóc, thúc thúc, thốc thốc.
yêm 厭
AHV: yếm. Đọc âm HHV để hợp bằng trắc.
đgt. <từ cổ> chán, ngán. Khó khăn là của thế gian yêm, huống mỗ già dại dột thêm. (Tự thuật 115.1, 120.3).
ác 烏
◎ Nôm: 鵶 AHV: ô. Ss đối ứng ak (26 thổ ngữ Mường), kwa (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 258].
dt. <từ cổ> con quạ, cn. chim ác, chim ô, tên chữ là tuấn ô 踆烏, kim ô 金烏, Dương ô 陽烏, tam túc ô 三足烏, tam túc kim ô 三足金烏. Truyền thuyết cho rằng đó là thần điểu ba chân, điều khiển cỗ xe mặt trời. Sách Sơn Hải Kinh thiên Đại hoang nam kinh ghi: “Hy hoà là vợ đế tuấn, sinh ra mười mặt trời… ở thang cốc có cây phù mộc, mặt trời này đi, mặt trời khác lại ra, đều cưỡi trên kim ô” (羲和者,帝俊之妻,生十日…湯谷上有扶木,一日方至,一日方出,皆載于烏). Sách Huyền Trung Ký ghi: “Phía đông Bồng Lai có núi đại dư, trên núi có cây phù tang, cây cao muôn trượng. Trên ngọn có con thiên kê làm tổ. Mỗi đêm đến giờ tí thì thiên kê gáy, lúc đó dương điểu trong mặt trời sẽ gáy đáp; dương điểu gáy thì tất cả gà trong thiên hạ sẽ gáy theo” (蓬萊之東,岱輿之山,上有扶桑之樹,樹高萬丈。樹顛有天雞,為巢于上。每夜至子時則天雞鳴,而日中陽鳥應之;陽鳥鳴則天下之雞皆鳴), sau chim ô dùng để trỏ mặt trời. (Tự thán 88.4)‖ Non tây bóng ác đã măng tằng; dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.1)‖ (Tích cảnh thi 199.4).
ác thỏ 烏兔
◎ Nôm: 鵶兔
dt. <từ cổ> AHV: ô thố. ác: con quạ, trỏ mặt trời; thố: con thỏ ngọc, trỏ mặt trăng. Ác thỏ: trỏ thời gian. Ác thỏ tựa thoi xem lặn mọc; cuốc cày là thú những xung xăng. (Trần tình 38.5). x. thỏ.
én 燕
◎ Đọc âm HHV. AHV: yến.
dt. loài chim thường làm tổ trên mái nhà, dùng bùn xây tổ, ăn côn trùng, là vật có ích với nhà nông. Có câu: 燕雀處堂 yến tước xử đường (chim én náu nhà) ví với việc cứ sống an nhiên không biết lo xa, đến khi mang hoạ cũng không tự mình hoá giải nổi. Én từ nẻo lạc nhà Vương Tạ, quạt đã hầu thu lòng Tiệp Dư. (Mạn thuật 34.5)‖ x. Vương Tạ.
én ngọc 燕玉
AHV: yến ngọc.
dt. tức ngọc yến 玉燕. đc. sách Mộng Đình Ký chép câu chuyện nhà vua được một nữ thần ban cho chiếc thoa ngọc. Sau vua tặng lại cho một tiệp dư họ triệu. Đến thời hán chiêu đế, chiếc thoa vẫn còn, có người tò mò mở hộp xem thì thấy một con én ngọc bay ra. ở đây mượn hình ảnh én ngọc để trỏ tin mùa xuân. (theo TVG, PTĐ). Đường tuyết thông còn giá in, đã sai én ngọc lại, cho dìn. (Tảo xuân 193.2).
đo 度 / 都
◎ “đo” là âm HHV; “đạc” là âm THV, Ss với âm HTC dâk [Schuessler 2007: 218] qua ngữ liệu Kinh Thi. AHV: độ. 都. Ss đối ứng tɔ, dɔ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 214]. Như vậy, “đo” là từ hán Việt-Mường giai đoạn trung đại.
đgt. đo đạc. Sách Tiền Hán thiên Luật lịch chí ghi: “Số đo [gồm] phân, tấc, thước, trượng, dẫn, là để đo vắn dài vậy” (度者,分寸尺丈引也,所以度長短也). Dợ nọ có dùi nào có đứt, cây kia toan đắn lại toan đo. (Bảo kính 176.4).
đgt. HVVD liệu, cân nhắc. Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.8).
đuốc 燭
◎ Nôm: 𤒘 Đọc theo âm THV. Âm HTC: tjuk (Lý Phương Quế). AHV: chúc. Ss đối ứng tiəm, diəm (23 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 217]. Chứng tỏ, “đuốc” gốc Hán (âm THV), “diêm” gốc Hán Việt-Mường (焰火 AHV: diệm hoả), tiếng Việt chỉ còn bảo lưu “diêm” ở nghĩa “đồ đánh lửa” (diêm sinh, diêm tiêu) [LN Trụ 1959: 132].
dt. bó củi dùng để đốt sáng. Bốn bể nhẫn còn mong đuốc đốt, dầu về dầu ở mặc ta dầu. (Bảo kính 154.7). Sách Nhĩ Nhã chú sớ có câu: “Bốn mùa hoà thuận là đuốc ngọc, chua rằng: đạo chiếu như ánh sáng, khiến xuân vì thế nảy nở, hè vì thế lớn đầy, thu vì thế thâu tàng, đông vì thế an ổn.” (四時和謂之玉燭注道光照春為發生夏為長贏秋為收成冬為安寧). Sách Từ Nguyên giải thích rằng đức của vua như ngọc mà sáng như đuốc, có thể gây điềm lành khiến cho khí hậu thuận hoà. Đông Phương Sóc truyện có đoạn: “lấy rồng ngậm đuốc để chiếu cửa trời, đời trị thì lửa sáng, đời loạn thì lửa tối”. [ĐDA: 798]. Phiên khác: đúc chuốt: “xây đắp, sửa sang cho đẹp” (TVG, Schneider, PL)‖ Cầm đuốc chơi đêm. (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh thi 204.4, 205.1). x. cầm đốc chơi đêm, bỉnh chúc dạ du.
đuổi 追
◎ Nôm: 𧻐 AHV: truy. (ţwi) LH ţui OCM *trui [Schuessler 2007: 630]. Xét chữ “truy” có âm phiên thiết là “đôi”, làm thanh phù cho các chữ có âm đôi như 磓 (ném đá), 䭔 (các loại bánh) [x. NN San 2003b: 167]. Các sách Tập Vận, vận hội ghi âm phiên thiết: “đô lôi thiết, âm đôi” (都雷切,音堆). Ss đối ứng tuəj, duəj (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 217]. Như vậy, đây là từ hán Việt-Mường.
đgt. rượt theo, truy nã. Làm người mựa cậy khi quyền thế, có khuở bàn cờ tốt đuổi xe. (Trần tình 44.8).
đà 已
◎ Nôm: 它 / 㐌 AHV: dĩ. nghĩa gốc là “dừng, thôi” (đgt.); Kinh Thi có câu: “gà gáy không ngừng” (雞鳴不已), Quảng Nhã ghi: “Dĩ: hoàn thành” (已成也). Sau mới hư hoá thành phó từ thời gian. Lý Bạch có câu: “đôi bờ tiếng vượn kêu không dứt, thuyền con đà vượt mấy trùng non” (兩岸猿聲啼不盡,輕舟已過萬重山) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 984].
p. đà là âm Việt hoá của đã. Việc gả đà đã ← 嫁事已訖 (Phật Thuyết 22a1). Thân đà hết luỵ, thân nên nhẹ, Bụt ấy là lòng, Bụt khá cầu. (Mạn thuật 30.5, 34.3)‖ (Thuật hứng 60.4, 62.6)‖ (Tự thán 74.8, 77.2, 81.7, 85.7, 97.7, 107.7)‖ (Tự thuật 112.7)‖ (Bảo kính 146.1, 162.4, 168.7, 177.4, 179.2, 180.5)‖ (huấn nam 192.7)‖ (Trừ tịch 194.3)‖ (Thu nguyệt 198.1)‖ (Tích cảnh thi 203.4)‖ (Lão mai 215.7)‖ (Đào hoa thi 231.3)‖ (Lão dung 239.3)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.5). x. đã.
đài 大
◎ âm HHV. AHV: đại.
tt. lớn. Chẳng thấy lịch quan tua sá hỏi, ướm xem dần nguyệt tiểu hay đài? (Trừ tịch 194.8).
đàn tao 壇騷
◎ Nôm: 𡊨騷
dt. dịch chữ tao đàn, văn đàn, thi đàn. Miệng khiến tửu binh pha luỹ khúc, Mình làm thi tướng đánh đàn tao (Tự thán 89.4). Đánh đàn tao: chữ “đánh” ghi bằng 頂 (AHV: đảnh, đỉnh). Schneider, VVK và PL phiên “đứng”. Nay theo cách phiên của TVG, ĐDA, BVN, MQL. Bởi đây là một lối chơi chữ thường thấy của Nguyễn Trãi (xem thêm bài trư). Bài này đang nói về “trường chính trị” cũng như là “chiến trường”, cho nên mới nói đến “tài trí”, “quyền”, “tửu binh”, “luỹ khúc”, “thi tướng”, “đàn tao”, “tượng- mã”, “anh hùng”. Câu trên đã là “pha luỹ khúc” (xông pha chiến luỹ) thì dưới cũng nên là “đánh đàn tao”, như thế độ tập trung ngôn từ ở đây sẽ là yếu tố quyết định cho phương án phiên âm. x. thi tướng.
đá 石
◎ Nôm: 𥒥 AHV: thạch. đá đọc theo âm THV, lưu tích của âm này còn thể hiện qua một số chữ Hán hình thanh sớm như đố 妬 (đố kỵ), đố 蠹 (con mọt), trong đó 石 đều làm thanh phù. Âm thạch/ thạc của chữ 石 còn làm thanh phù cho một số chữ hình thanh muộn như thác 拓 (khai thác), thạc 碩 (thạc sĩ), thác 橐 (ống bễ), thạch 祏 (bài vị tổ tông), thạch 鼫 (chuột) [An Chi 2006 t4: 295- 297]. Ss đối ứng ta (21 thổ ngữ Mường), da (10 thổ ngữ), pʼu (6 thổ ngữ), kʼu (17 thổ ngữ). Như vậy, “đá” gốc Hán, “phu”, “khũ” gốc Mường [NV Khang 2002: 235- 236].
dt. trong sắt đá. Tôi ngươi một tiết bền bằng đá; biên tóc mười phần chịu những sương. (Tự thán 82.5). x. la đá.
đánh 打
◎ Đọc theo âm THV. AHV: đả. Ss đối ứng tăɲ, tɛɲ, tan, dɛn (26 thổ ngữ Mường), tɣp (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 209]. Như vậy, “đánh” gốc Hán, “đập” gốc Việt-Mường.
đgt. oánh. Thấy ăn chạy đến thì no dạ, đỡ đánh bênh nhau ắt phải đòn. (Bảo kính 149.4)‖ (Tự thán 89.4).
đáy 底
AHV: để. Đồng nguyên tự: đế trong đế giày (鞋底).
dt. đáy nước. Sách Liệt Tử thiên Thang vấn ghi: “Thực là cái hang không đáy” (實惟無底之谷). Nguyệt trong đáy nước nguyệt trên không, xem ắt lầm một thức cùng. (Thuỷ trung nguyệt 212.1)‖ (Mai 214.4).
đã 已
◎ Nôm: 㐌 / 它 AHV: dĩ
đgt. khỏi, đỡ, qua đi. (Bảo kính 174.3, 175.1, 183.3, 188.2)‖ Túi đã không tiền, khôn chác rượu, vườn tuy có cúc, chửa đâm hoa. (quy côn 189.3, 189.5)‖ (Tảo xuân 193.2)‖ (Tích cảnh 200.2, 204.2)‖ (Tùng 219.4, 220.1)‖ (Trúc thi 221.3)‖ (Mai thi 224.3, 225.1)‖ (Đào hoa 228.4, 232.1)‖ (Hoàng tinh 234.4)‖ (Thiên tuế thụ 235.2, 235.3)‖ (Cúc 240.3)‖ (Cam đường 245.3)‖ (Trường an 246.3)‖ (Lão hạc 248.3)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.1).
đgt. hơn. (Tự thán 99.8)‖Nhiều khôn chẳng đã bề khôn thật, trăm kháo nào qua chước kháo đầy. (Bảo kính 171.3, 172.8).
p. từ trỏ thời quá khứ. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai. (Ngôn chí 6.8, 8.1, 20.5, 22.1)‖ (Mạn thuật 25.5, 25.8, 28.2, 28.8, 30.2, 34.6, 36.7)‖ (Trần tình 40.8, 45.6)‖ (Thuật hứng 46.8, 50.3, 51.2, 53.1, 53.4, 61.6, 62.4, 69.1)‖ (Tự thán 74.1, 75.2, 75.7, 79.6, 90.8, 96.2, 96.7, 98.1, 100.5, 102.8, 103.2, 104.7, 109.6, 111.8)‖ (Tự thuật 113.3, 118.8, 120.2)‖ (Tức sự 123.7)‖ (Bảo kính 141.8, 146.7, 147.8, 155.7, 156.4, 161.1, 165.4, 168.1, 170.4, 171.3).
đãi đằng 待等
◎ Nôm: 代𬟙 AHV: đãi đẳng, đảo âm của đẳng đãi. tái sanh duyên có câu: “đợi đến trời sáng hãy tính kế lo liệu tiếp” (待等天明巧計再安排). Đây là từ vựng của tiếng Hán trung đại, có khả năng vay mượn ngôn ngữ kinh kịch từ đời Tống về sau.
đgt. HVVD <từ cổ> nói chuyện, giãi bày tâm sự. Thề cùng vượn hạc trong hai ấy, thấy có ai han chớ đãi đằng. (Mạn thuật 23.8)‖ Tình xuân dễ chẳng đãi đằng. (trinh thử c. 411)‖ Thẹn riêng chưa dám tiếng tăm đãi đằng. (ngọc kiều lê c. 1842)‖ Người buồn người biết đãi đằng cùng ai cd
đìa 池
◎ Đọc theo âm THV. AHV: trì. Phng. Bình Trị Thiên: đìa [VX Trang 1998: 240].
dt. <từ cổ> ao, nay còn dùng trong “đìa nuôi tôm”. (Ngôn chí 4.5)‖ Đìa cỏ được câu ngâm gió, hiên mai cầm chén hỏi trăng. (Mạn thuật 23.5, 28.5)‖ (Thuật hứng 69.4, 70.4)‖ (Tự thán 78.3, 82.3, 84.4)‖ (Bảo kính 165.5, 170.4)‖ (Vãn xuân 195.6).
đôi 對
◎ Nôm: 堆 AHV: đối. Tiếng Hán “đối” nghĩa gốc là “trả lời”, sau chuyển sang nghĩa “biện luận”, “tranh cãi với nhau”. Ví dụ: đối khẩu, đối chuỷ (cãi nhau), đối chứng, đối lý (cãi nhau bằng chứng lý), đối trạng (đối đáp thuật lại án trạng khi thụ lý thẩm vấn).
đgt. <từ cổ> cãi gay gắt với nhau, lưu tích còn trong đôi co, đôi tranh. Thân nhàn dầu tới dầu lui, thua được bằng cờ, ai kẻ đôi (Ngôn chí 13.2)‖ Hội đêm thu mũ có ai đôi (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am b. 101).
đgt. <từ cổ> biện giải, trong đôi hồi. “đôi lời: hỏi nhau cho biết việc có không, dùng một tiếng đôi cũng đủ nghĩa” [Paulus của 1895: 313]. Thương Chu kiện cũ các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.1)‖ Chẳng tin thì ông đi đôi, mẹ con nhà nó còn ngồi ở kia cd
đúc 鑄
◎ Nôm: 篤 Đọc âm PHV. AHV: chúc. Đúc: đọc theo âm THV: *tjugh (Lý Phương Quế).
đgt. hun đúc, đào tạo. Thương nhẫn Biện Hoà ngồi ấp ngọc, đúc nên Nhan Tử tiếc chi vàng. (Tự thuật 117.4). đc.: Dương Hùng trong sách Dương Tử Pháp Ngôn có câu: “có người hỏi: ‘đời hay nói đúc vàng, vàng có thể đúc ư?’ trả lời: ‘ta chỉ nghe nói rằng, khi gặp bậc quân tử, chỉ có hỏi về việc đúc người thôi, chứ không hỏi về việc đúc vàng’. Người kia lại hỏi: ‘người mà cũng có thể đúc ư?’ trả lời: ‘thì đức Khổng Tử đúc được Nhan Uyên đó thôi’. Người ấy mới cung kính mà rằng: ‘thực là ý vị! hỏi về việc đúc vàng, mà lại hiểu thêm về việc đúc người’” (或問:“世言鑄金,金可鑄與?”曰:“吾聞覿君子者,問鑄人,不問鑄金。”或曰:“人可鑄與?”曰:“孔子鑄顏淵矣。”或人踧爾曰: “旨哉!問鑄金,得鑄人”). ở câu thơ này, Nguyễn Trãi chơi chữ. Chữ dùng của Dương Hùng trỏ nghĩa bóng. Chữ dùng của Nguyễn Trãi vừa mang nghĩa bóng như vậy là vừa dụng nghĩa Từ Nguyên cụ thể của từ đúc. Ý muốn nói: dẫu đúc được một người hiền như Nhan Uyên thì có đúc bằng vàng đi chăng nữa thì cũng không tiếc. (theo ĐDA).
đơn 單
AHV: đan.
tt. lẻ, một. Đông hiềm giá lạnh chằm mền kép, hạ lệ mồ hôi kết áo đơn. (Bảo kính 134.4). x. đan.
đương cơ 當機
AHV: đang ki.
đgt. HVVT <từ cổ> đứng trước cơ hội. Đương cơ ai kẻ khứng nhường ai, thua được tình cờ có một mai. (Tự thán 92.1).
được 得
◎ Nôm: 特 AHV: đắc. *tək [Schuessler 2007: 207], tơk4 (Chứt) [NV Tài 1993: 236], dɯək (2 thổ ngữ Mường), an (27 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 218]. Như vậy, “được” là từ hán Việt-Mường, “ản” [NV Khang 2001: 22- 23] là từ gốc Mường. x. trật.
đgt. giành phần thắng. Thân nhàn dầu tới dầu lui, thua được bằng cờ, ai kẻ đôi. (Ngôn chí 13.2)‖ (Mạn thuật 27.7)‖ (Thuật hứng 58.3)‖ (Tự thán 103.3)‖ (Bảo kính 156.8, 161.4, 152.3)‖ (Tích cảnh thi 204.2).
đgt. chiếm làm sở hữu của mình, có, có được. (Mạn thuật 23.5, 24.4, 24.8)‖ (Trần tình 39.2)‖ (Thuật hứng 69.1)‖ (Tự thuật 121.2)‖ (Bảo kính 128.1, 131.4)‖ Rừng Nho quãng, nấn ngàn im, hột cải tình cờ được mũi kim. (Bảo kính 150.2, 154.2, 162.5, 163.2, 164.7, 171.8, 187.2). Ba xuân thì được chín mươi ngày, sinh vật lòng trời chẳng tây. (Tích cảnh thi 209.1).
p. từ biểu thị việc đạt kết quả (thường đứng sau động từ). (Ngôn chí 4.8, 12.7, 16.8, 19.5, 20.7)‖ (Trần tình 37.4, 39.6, 42.7)‖ (Thuật hứng 68.1)‖ (Tự thán 81.4, 81.7, 85.8, 97.7, 104.8)‖ (Bảo kính 130.6, 144.3, 154.4, 156.3, 160.7, 161.7, 175.5, 179.2, 186.1)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.4)‖ (Cúc 216.7)‖ (Mai thi 226.3)‖ (Đào hoa thi 232.2)‖ (Hoàng tinh 234.1)‖ (Lão dung 239.1)‖ (Liên hoa 243.2)‖ (Cam đường 245.2)‖ Chiếm được thiều quang chín mươi, day day hoa nở tốt hoà tươi. (Dương 247.1).
p. từ biểu thị thụ động, hưởng nhận (đứng trước động từ và tính từ). Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thay cơm cám được no ăn. (Trần tình 38.2)‖ (Thuật hứng 47.8, 53.6)‖ (Tự thán 74.2, 78.7, 82.2, 99.2, 109.2)‖ (Tự thuật 112.6, 114.8, 116.2)‖ (Bảo kính 132.8, 133.8, 143.8, 145.7, 153.8, 177.2, 185.2)‖ (Quy Côn Sơn 189.2)‖ (Tích cảnh thi 203.2)‖ (Cúc 217.7)‖ (Giá 238.3)‖ (Mộc hoa 241.2)‖ (Miêu 251.3)‖ (Trư 252.2)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.6).
p. từ biểu thị khuyên răn. Phu phụ đạo thường chăng được trớ, nối tông hoạ phải một đôi khi. (Giới sắc 190.7).
đắm 酖
◎ Nôm: 󱸽 âm HHV. AHV: đam.
đgt. mê, say. Chẳng say, chẳng đắm là quân tử, người hiểm lòng thay, hãy xá ngờ! (Bảo kính 179.7), Ss câu “phàm lòng người gian hiểm hơn núi khe, còn khó hơn cả nhận thức trời” (凡人心險於山川,難於知天) trong sách Trang Tử thiên Liệt ngự khấu. x. đam.
đỉnh 嵿 / 頂
AHV: đính, như sơn đính (đỉnh núi), ốc đính (nóc nhà), bình đính mạo (mũ đỉnh bằng).
dt. chóp núi, đỉnh núi.
dt. chóp của vật (ở đây là trỏ ngọn cây). Non tây bóng ác đã măng tằng, dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.2).
dt. chóp của đầu (ở đây là trỏ cái mào của chim hạc). Cánh xâm bạch tuyết mười phần bạc, đỉnh nhuốm đan sa chín chuyển hồng. (Lão hạc 248.6).
đọc 讀
AHV: độc. Ss đối ứng dɔk, tɔk (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 214]. Đây là từ Hán Việt-Mường.
đgt. đọc sách. Am quạnh thiêu hương đọc “ngũ canh”, linh đài sạch một dường thanh. (Mạn thuật 31.1, 36.1)‖ (Tự thán 76.7, 97.1, 103.6)‖ (Bảo kính 166.1, 184.5).
đỏ 朱
◎ Nôm: 堵 / 覩 AHV: chu, âm HTC: tjug (Lý Phương Quế), tjo (Baxter, Phan Ngộ Vân, Trịnh Trương Thượng Phương). Đối ứng c- (AHV) ɗ- (THV): 舟 chu đò, 燭 chúc đuốc [NĐC Việt 2011: 10]. Ss đối ứng to⁴ (nguồn), to⁴ (Mường bi), to⁴ (Chứt), kusai (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 237].
dt. tt. màu son. Thệu lệu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên đìa đã tịn mùi hương. (Bảo kính 170.3, 187.7), lòng đỏ dịch chữ đan tâm 丹心 ‖ Ngày chầy điểm đã phong quần đỏ, Rỡ tư mùa một thức xuân (Trường an hoa 246.3). cn hồng quần.
đốt 節
◎ Nôm: 炪 AHV: tiết.
dt. đoạn giữa các mấu trên thân cây. Ăn nước kìa ai được thú, lần từng đốt mới hay mùi. (Giá 238.4).
đồi 堆
◎ Nôm: 頽 AHV: đôi. Ss đối ứng tol, dol (15 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 216]. Đây là từ hán Việt-Mường. Ss đối ứng đoi trong tiếng thái như đoi inthanon, đoi suthep, đoi khuntan, đoi chiêng dao, đoi tung, thành ngữ chao khao chao đoi (người núi người đồi) [An Chi 2006 t5: 320- 321].
dt. HVVD đống, trong đồi núi. nguyên nghĩa trong tiếng Hán là một động từ với nghĩa “bồi, đắp” hoặc là cái đụn cát được bồi đắp ở giữa sông hoặc ven sông, “堆沙堆” (quách phác) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 454], nghĩa này còn đối ứng trong tiếng Việt là doi (doi gốc Hán, cồn gốc Việt), rồi chuyển thành lượng từ, như câu: “dồn nên nghìn đống đất” (卷起千堆雪) [Tô Thức - niệm nô kiều]. Tiếng Việt xưa nay không phân biệt đồi, núi, đống, gò. Ví dụ: đống đa (núi đất có nhiều cây đa) còn được gọi là loa sơn, nay gọi là gò đống đa. Xét, đồi (堆) - (丘) - đụn (墩) - sơn (山) là gốc Hán; núi - đống - ngàn - non là gốc Việt. Cày chống tuyết ngâm đòi cảnh, cuốc chơi xuân khắp mọi đồi. (Ngôn chí 13.6).
đổi 兌
◎ Nôm: 対 AHV: đoái. Duì < dwajh [Baxter 1992: 197].
đgt. chuyển, giao bằng một vật khác. (Ngôn chí 16.8)‖ Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.4, 33.6)‖ (Tự thán 77.8, 80.6)‖ Lấy biêu phú quý đổi biêu hèn, có kẻ thì chê có kẻ khen. (Tức sự 124.1).
đgt. chuyển, thay. Lòng làm lành đổi lòng làm dữ, tính ở nhu hơn tính ở cương. (Bảo kính 147.5)
đgt. thay, đi qua. Nhờ ơn vũ lộ đà no hết, đông đổi dầu đông hãy một dường. (Lão mai 215.8)/ x. đắp đổi.
đỗ 住
◎ Nôm: 杜 đỗ âm THV, “(djuc) LH doC, …to stop”, ngoài ra còn có 躅 (trú: dừng chân) và 逗 (đậu: đỗ) là các đồng nguyên tự. [Schuessler 2007: 625]. Zhù < drjuh < drjos [Baxter 1992: 195]. trú còn cho âm Việt hoá nữa là trọ (ở nhờ, ở thuê), trụ (giữ lại, như trụ hạng). AHV: trú.
đgt. dừng lại. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu? (Ngôn chí 14.7)‖ (Trần tình 42.5)‖ (Tự thán 83.5)‖ (Điệp trận 250.8).
đgt. <từ cổ> đậu lại mà làm tổ. Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ, quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu. (Trần tình 40.5)‖ (Tức sự 123.3)‖ (Nhạn trận 249.5). đỗ làm tổ đến chốn non cao < 巢棲到高山 (TKML ii 31a - sơn điểu).
đgt. <từ cổ> trú, lưu lại. Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ, đường cùng Nguyễn Tịch khóc làm chi. (Thuật hứng 57.5)‖ (quy côn 189.2).
đgt. trái với Trượt, như trụ hạng. Mấy người ngày nọ thi đỗ, lá ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.7).
đội 戴
◎ Nôm: 隊 AHV: đái. Ss đối ứng toj, doj, tɤj, dɤj (13 thổ ngữ Mường), puəŋ, buəŋ (10 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 216]. Như vậy, “đội” là gốc Hán, “mang” (< bang) [NV Khang 2001: 31] là gốc Việt-Mường. Một số nơi hiện vẫn nói mang mũ, mang áo.
đgt. mang (mũ áo) ở phía trên. Đầu tiếc đội mòn khăn Đỗ Phủ, tay còn lựa hái cúc Uyên Minh. (Mạn thuật 31.5).
đgt. (bóng) mang ở trên. Lộng lộng trời, tây chút đâu, nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.2).
đgt. chịu, mang (bị động). Dịch chữ đái ân 戴恩 (chịu ơn, đội ơn). (Ngôn chí 15.6)‖ Trong mắt những mừng ơn bậu bạn, trên đầu luống đội đức triều đình. (Tự thán 99.4, 100.3).
đời 代
◎ Nôm: 𠁀 AHV: đại. Đọc theo âm PHV [NT Cường 2004: 98], có khả năng là âm HHV.
dt. cuộc sống, đời sống. Nhà còn “thi lễ” âu chi ngặt, đời bượp văn chương uổng mỗ danh. (Mạn thuật 31.4)‖ (Thuật hứng 58.8, 65.4)‖ (Tự thán 72.5, 80.8, 98.8, 104.4)‖ (Bảo kính 160.5, 166.3, 186.8, 188.7)‖ (Giới sắc 190.5)‖ (Trúc thi 221.3).
dt. thế hệ. Con cháu chớ hiềm song viết ngặt, “thi ,thư” thực ấy báu nghìn đời. (Ngôn chí 10.8)‖ (Thuật hứng 59.4)‖ (Tự thán 85.4, 93.8).
dt. triều đại. Đời Thương thánh biết cầu Y Doãn, nhà Hán ai ngờ được Tử Khanh. (Bảo kính 131.3, 135.6).
đỡ 助
◎ Zhù 助. Âm HTC: dzjowoc [Schuessler 2007: 629], dzrjagh (Lý Phương Quế), dzrjias (Baxter). AHV: trợ. Phiên khác: trợ (TVG, ĐDA, Schneider, BVN, VVK, MQL, NTN, PL). Nay đề xuất.
đgt. giúp. đỡ đánh: giúp đánh nhau (Bảo kính 149.4)‖ Hổ phách phục linh dìn mới biết, dành còn để đỡ dân này. (Tùng 220.4).
đợi 待
AHV: đãi. Âm HTC: də (Vương Lực), də? (Baxter).
đgt. chờ. Cúc đợi đến thu, hương chỉn muộn, mai sinh phải tuyết, lạnh chăng hiềm. (Tự thuật 115.3)‖ (Miêu 251.6).
đục 濁
◎ Nôm: 瀆 / 濁 Thích Danh chú âm 瀆 độc. [Vương Lực: 360]. Zhuó < drổwk [Baxter 1992: 195]. AHV: trọc. Đối ứng duk⁵ (Mường), tùk² (Rục), tuk (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 60].
tt. không trong, có vẩn cặn. Chén châm rượu đục ngày ngày cạn, túi quẩy thơ nhàn chốn chốn thâu. (Bảo kính 153.5).
tt. ô trọc. Gió gấp hay là cỏ cứng, đục nhiều dễ biết đường quang. (Tự thán 93.6).
đục đục 濁濁
AHV: trọc trọc.
tt. HVVT <từ cổ> nhiều vẩn, nhiều cấn. Sau trại âm thành đùng đục và phái sinh theo nghĩa khác. Chớ người đục đục, chớ ta thanh, lấy phải thì trung, đạo ở kinh. (Bảo kính 156.1). x. chớ người đục đục.
đứa 丁
◎ Nôm: 打 / 𠀲 Phiên khác: đánh thơ: dịch chữ “chiến thi” của Hàn Dũ (TVG, ĐDA). Nay theo VVK. Xét, chữ “丁” AHV là “đinh”, âm THV Việt hoá là “đứa” < đá (THV). Âm “đá” này làm thanh phù cho “打” (đả), nguyên âm -a- còn bảo lưu trong âm THV “đánh”. Hoặc, âm “đảnh”/ đỉnh (頂), “đanh”/ “đinh” (釘). Vả lại, chữ Nôm luôn dùng 丁 làm thanh phù. Đối ứng dɯa³ (Mường) [VĐ Nghiệu 2011: 57].
dt. <từ cổ> dân đinh, người đã đủ tuổi để gánh vác việc thuế dịch thời xưa. Vào tiếng Việt, ngữ tố này mới trở thành loại từ chỉ người. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.8)‖ (Bảo kính 148.8)‖ Thế những cười ta rằng đứa thơ, dại hoà vụng nết lừ cừ. (Tự thán 90.1, 95.7, 102.4). Công danh mảng đắm, ấy toàn những đứa ngây thơ (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú).
đừng 停
AHV: đình. Đọc âm HHV. đình nghĩa gốc là dừng. đình > dừng, hư hoá thành đừng.
pt. HVVD chớ. Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, bù trì đã có khí hồng quân. (Đào hoa thi 228.3).
ảo hoá 幻化
tt. AHVhuyễn hoá, nghĩa gốc là “sự biến đổi”, trong đó huyễn = hoá (từ kép đẳng lập), như: “幻化也” (Quảng Vận). Liệt Tử phần chu mục vương ghi: “Những việc mà đến lúc cùng thì sẽ biến đổi, nhân theo hình mà thay đổi, đó gọi là hoá, gọi là ảo…… nên biết rằng việc ảo hoá không khác gì với việc sống chết.” (窮數達變,因形移易者,謂之化,謂之幻.…知幻化之不異生死也). Sau được dùng để dịch thuật nhữ māyā-upamatā của Phật giáo, trỏ vạn vật không có thực tính. Đào Uyên Minh trong bài Quy viên điền cư có câu: “đời người tựa ảo hoá, thảy đều về hư vô” (人生似幻化,終當歸空無 nhân sinh tự ảo hoá, chung đương quy không vô). Toàn Đường Thi (q.806) bài Hàn san thi có câu: “phù sinh ảo hoá như đèn lụi, thân vùi dưới đất ấy hữu - vô” (浮生幻化如燈燼,塚內埋身是有無 phù sinh ảo hoá như đăng tận, trủng nội mai thân thị hữu vô). Người ảo hoá khoe thân ảo hoá, khuở chiêm bao thốt sự chiêm bao. (Thuật hứng 47.3). ai ai sá cóc: bằng huyễn chiêm bao; xẩy tỉnh giấc hoè, châu rơi lã chã. Cóc hay thân huyễn, chẳng khác phù vân; vạn sự giai không, tựa dường bọt bã. [Trần Nhân Tông - Đắc Thú lâm tuyền 31a]. kinh kim cương có câu: “tất thảy phép hữu vi, như bóng bọt mộng ảo” (一切有爲法,如夢幻泡影 nhất thiết hữu vi pháp, như mộng huyễn bào ảnh).
ấm 溫
◎ Nôm: 䕃 âm Việt hoá của ôn [LN Trụ 1959: 5]. AHV: ôn. Đối ứng chung âm -n -m: 梵 phạn phạm, 瀾 lan (tràn, rợn, giàn) 濫 lạm (tràn, trộm), gằn gầm, hằn (-học) hằm (-hè). Ss đối ứng: ɤm (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 172]. ấm là từ gốc Hán, đầm là từ gốc Việt.
tt. trái với lạnh. Say rượu, no cơm cùng ấm áo, trên đời chỉn ấy khách là tiên. (Bảo kính 186.7)‖ (huấn nam 192.5).
chước 覺
◎ Nôm: 職 đọc âm HHV. AHV: giác (giấc ngủ). Tiếng Hán có từ thụy giác 睡覺. (AHV: chức). “ngủ một chước: ngủ một giấc” [Rhodes 1651 tb1994: 165; Schneider 1987: 534]. Phng. Bình Trị Thiên: chớc.x. Chường. Sách Trang tử thiên Tề vật luận có câu: “hãy có một giấc ngủ dài, rồi sau mới có giấc mộng lớn” (且有大覺而后知此其大梦也 Thả hữ đại giác nhi hậu tri thử kỳ đại mộng dã).
dt. <từ cổ> thời gian từ lúc ngủ đến lúc tỉnh dậy. Phú quý bao nhiêu người thế gian, Mơ mơ bằng khuở chước Hoè An. (Thuật hứng 63.2)‖ chước hoè. (Tự thán 79.8)‖ Hải Nhược chiết nên cành quế tử, Giang Phi chiếm được chước thiềm cung. (Thủy trung nguyệt 212.4), các bản phiên trước đều phiên là “chức” (chức vị), nay đề xuất phiên “chước” (giấc ngủ). Câu này ý nói, Giang Phi được ngủ ở cung trăng nhân những khi trăng dưới đáy nước, đây là một lối diễn đạt mang đầy tính thơ hết sức ý nhị và tinh tế.x. kiến cành hòe, x. Nam Kha.
âu 憂
◎ Nôm: 謳 AHV: ưu, âm HTC: ʔju (Baxter), ʔjəgw (LP Quế).
dt. <từ cổ> âu là âm PHV của chữ ưu trong ưu lự 憂慮, Việt hoá thành ưu lo, hay âu lo. Quân tử hãy lăm bền chí cũ; Chẳng âu ngặt chẳng âu già. (Ngôn chí 18.8)‖ âu chi ngặt; (Mạn thuật 31.3): dịch câu quân tử ưu đạo bất ưu bần 君子憂道不憂貧” (quân tử lo về cái đạo chứ chẳng lo nghèo hèn) [Luận ngữ - Vệ Linh công]‖ Ta ắt lòng bằng Văn Chính nữa; Vui xưa chẳng quản đeo âu. (Ngôn chí 19.8), dịch câu tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc 先天下之憂而憂後天下之樂而樂 (Phạm Trọng Yêm - Nhạc Dương lâu ký)‖ (Mạn thuật 30.8)‖ (Thuật hứng 68.7, 69.2)‖ (Tự thán 72.5, 96.4)‖ (Tự thuật 116.4, 121.2)‖ (Bảo kính 136.5, 138.6, 140.4, 153.2, 154.6, 159.1, 161.4)‖ âu thì < ưu thì trong cụm ưu thời mẫn thế (Bảo kính 165.4)‖ (Thu nguyệt 198.4).
phát 伐
◎ Nôm: 𤼵 AHV: phạt.
đgt. dùng dao phạt quang cây cỏ. (Mạn thuật 28.6)‖ Ao cạn vớt bèo cấy muống, Đìa thanh phát cỏ ương sen. (Thuật hứng 69.4).
bay 飛
◎ Nôm: 拜 / 𱝨 / 𱝧 / 𫹊 AHV: phi. Âm HTC *pəi [Schuessler 1988: 233]. Âm PVM: *pər. Ss đối ứng bạl² (Mường), pɤl² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 63], păl, băl, păn, băn (24 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 175].
đgt. di chuyển trong không trung, bay là âm THV của phi 飛. (Mạn thuật 26.2)‖ (Tự thán 73.7). Lẽ có chim bay cùng cá dảy, Mới hay kìa nước nọ hư không. (Thủy thiên nhất sắc 213.7)‖ (Thái cầu 253.6).
đgt. (mùi, hương) phát tán trong không trung. (Bảo kính 172.1)‖ Đêm có mây, nào quyến nguyệt, Ngày tuy gió, chẳng bay hương. (Lão mai 215.6).
đgt. (bóng) thổi đi mất. Thiếu niên trường ốc, tiếng hư bay, Phải lụy vì danh, đã hổ thay (Tự thán 75.1).
chồng 重
AHV: trùng. Chữ “trùng” trong Hán văn nghĩa là “làm cho tăng thêm” (động từ), như “thế là làm tăng thêm sự bất đức của ta” (是重吾不德也) [Hán thư]. Có khi còn là lượng từ với nghĩa “tầng, lớp, chồng”, như câu “Chung Sơn chỉ cách mấy lớp núi” (鍾山只隔數重山) [Vương An Thạch]. Tiếng Việt còn bảo lưu âm “chồng” với tư cách lượng từ và động từ, ví dụ “chồng một chồng sách”. Ngoài ra còn song thức: trập trùng / chập chồng. Xét, trập / chập gốc Việt, trùng / chồng gốc Hán. Âm HTC: *drjuŋ (Lý Phương Quế), *drjoŋ (Baxter).x. trập. Tương ứng ch- (HHV) tr- (AHV): chiềng trình呈, (che) chắn trấn鎮, chìm trầm沈, chầy trì遲, chay trai齋, (dính) chấu trảo (nha)爪 [An Chi 2005 T2: 355].
đgt. đắp lên trên tiếp. Nước càng tuôn đến bể càng cả, Đất một chồng thêm núi một cao. (Tự thuật 122.4).
đông 凍
◎ Nôm: 冬 AHV: đống. Chuỗi đồng nguyên: đống - đông (đặc) - đóng (băng) - đọng (sương).
đgt. đóng thành, đọng thành, kết thành. (Ngôn chí 14.2)‖ Giang san dạm được đồ hai bức, Thế giới đông nên ngọc một bầu. (Ngôn chí 19.6).
đgt. đúc nên. Bút thiêng Ma Cật, tay khôn mạc, Câu kháo Huyền Huy, ý chửa đông. (Thủy thiên nhất 213.6).
đôi 對
◎ Nôm: 堆 AHV: đối. Tiếng Hán, “đối” là lượng từ trỏ những người hay sự vật đi làm cặp với nhau. Ví dụ “họ là một cặp trời sinh” (他們是天生的一對), “hai cái chén” (一對杯子), “đôi bạn” (一對伙伴), “một đôi chim anh vũ” (一對鸚鵡). Đôi - lưỡng - song - nhị là các từ gốc Hán, hai là từ gốc Việt, cặp là từ gốc Pháp.
dt. hai, trong một đôi (một hai), đôi ba (hai ba). Phu phụ đạo thường chăng được trớ, Nối tông hoạ phải một đôi khi. (Giới sắc 190.8). Ruộng đôi ba khóm đất con ong, Đầy tớ hay cày kẻo mướn mung. (Thuật hứng 56.1).
cái 介
◎ Nôm: 丐, 𡛔 (thanh phù cái 丐). Âm phiên thiết: cổ bái thiết 古拜切 (Quảng vận) [Hán ngữ đại tự điển 1995: 103], cư bái thiết, tịnh âm cái 居拜切,𠀤音戒 (Tập vận, Vận hội, Chính vận); AHV: giới.
tt. <từ cổ> lớn, to. Sách Nhĩ nhã ghi: “Cái: lớn vậy” (介大也). Kinh dịch ghi: “Nhận phúc lớn này, từ tiên Vương Mẫu” (受茲介福,于其王母), Vương Bật chua: (受茲大福) [Hán ngữ đại tự điển 1995: 104]. Tiếng Việt còn bảo lưu một số từ như sông cái (>< sông nhánh), rễ cái (>< rễ phụ), cột cái (>< cột quân), đường cái (>< đường nhỏ), nhà cái,... Sau, mới chuyển thành danh từ với nghĩa (cái chủ, cái chính, kẻ đứng đầu, cầm trịch), như cầm cái, làm cái, bắt cái.
dt. HVVD. <từ cổ> mẹ [An Chi 2005 T2: 203], nghĩa này dẫn thân từ nghĩa “to, lớn”, như sông cái = sông mẹ [Paulus Của 1895: 90], do mẹ cũng có nghĩa tương tự: cái lớn cái nặng là mẹ, cái nhỏ cái nhẹ là con” [Từ hải, chuyển dẫn An Chi 2005 T2: 204]. Vì thế, cái đã chuyển dụng sang nghĩa “mẹ”, “giống cái”. (Ngôn chí 21.8). Nhắn bảo phô bay đạo cái con, Nghe lượm lấy, lọ chi đòn. (Huấn nam tử 192.1)‖ con dại cái mang tng. Đạo cái con: là đạo của con đối với mẹ, còn có biến thể đảo âm là “con cái”. Âm PVM: *ke? [VĐ Nghiệu 2011: 46]. Ss đối ứng kaj (18 thổ ngữ Mường), maj (2 thổ ngữ), me (4 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 219], kạn (Katu) [NH Hoành 1998: 252]. Cái / gái - mái - mẹ là các từ đồng nghĩa/ gần nghĩa vào thời cổ, có khả năng nghĩa gốc đều trỏ “giống cái” hoặc “mẹ”. Mẹ / mạ / / me (媽), mụ (媒), u (媼) là từ gốc Hán, cái / gái gốc Việt-Mường, mái chưa rõ gốc, nạ - bầm gốc Việt.
dt. <từ cổ> âm cổ của gái, phái sinh từ nghĩa ②, “mẹ” > giống cái, con gái nói chung. “Con cái: con trai và con gái, chỉ dùng cho người” [Rhodes 1651: 51]. Thế sự trai yêu thiếp mọn, Nhân tình cái nhớ chồng xưa. (Bảo kính 179.6). “Lại cái: nguyên là đàn ông mà giả dạng đờn bà; không phải đực không phải cái” [Paulus Của 1895: 90].
lẽ 理
◎ Nôm: 礼 AHV: lý. Âm Việt hoá thế kỷ XVII: *mlẽ, *mnhẽ [Rhodes 1651: 150]. Âm HHV: lẽ.
dt. sự lý. (Thuật hứng 58.4).x. đến lẽ, x. đành lẽ.
dt. lẽ, quy luật của trời đất. Được thì xem áng công danh dễ, Đến lẽ hay cơ tạo hoá mầu. (Bảo kính 162.6), đến lý 典理 dịch chữ chí lý 至理 (quy luật cơ bản và tuyệt đối).
mày 眉
AHV: mi.
dt. lông mày. Có của cho người nên quãng miệng, Chẳng tham ở thế kẻo chau mày. (Bảo kính 171.6).
mất 沒
AHV: một. 末. Ss đối ứng văt3 (Muốt), bət3* (Nà bái), vət3/6 (Chỏi), bət4 (Khẻn) [PJ Duong 2012: 9].
đgt. HVVD. hỏng, sai.Nguyên chữ một nghĩa là chìm (Thuyết văn), rồi dẫn thân thành “hết” (Kinh thi), tiếng Việt chuyển nghĩa thành mai một (tiêu hao) và mất (chết, không còn). Người cười dại khó ta cam chịu, Đã kẻo lầm cầm miễn mất lề. (Bảo kính 141.8)‖ Bằng rồng nọ ai phen kịp, Mất thế cho nên mặt dại ngơ. (Bảo kính 180.8). phb. trật, thất.
câu 句 / 勾
AHV: cú, cố.
dt. đơn vị cơ bản của lời nói, diễn đạt một thông tin lọn nghĩa, câu đọc theo âm Việt hoá của , lưu tích còn trong từ câu cú (câu = cú). (Ngôn chí 3.4)‖ Trong khi hứng động bề đêm tuyết, Ngâm được câu thần dắng dắng ca. (Ngôn chí 4.8, 5.5)‖ (Mạn thuật 23.5)‖ (Trần tình 43.2)‖ (Thuật hứng 58.6, 61.2)‖ (Tự thán 75.5, 76.7, 81.4, 84.3)‖ (Bảo kính 132.3, 160.8, 166.7, 178.3)‖ (Huấn nam tử 192.7)‖ (Thủy thiên 213.6).
tựa 似
AHV: tự. Ss đối ứng ư ưa: 驢 lư lừa, 序 tự tựa, 貯 trữ chứa, 初 sư / sơ xưa, 疏 sơ thưa, 所 sở thửa [PJ Duong 2013: 118- 121], 似 tự tựa, 距 cự cựa, 鋸 cứ cưa, 除trừ chừa, 御 ngự ngừa, 馭ngự ngựa, 侶 lữ lứa (đôi -), 淤 ứ ứa (nước đọng), 瘀 ứ ứa (máu), 飫 ứ ựa (đầy, no).
gt. như, giống. (Ngôn chí 11.1)‖ Phú quý chẳng tham thanh tựa nước, Lòng nào vạy, mỗ hây hây. (Ngôn chí 22.7)‖ Lòng người tựa mặt ai ai khác, Sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.5), dịch thoát từ câu: họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm 畫虎畫皮難畫骨,知人知面不知心 (vẽ hổ vẽ da khôn vẽ cốt, hay người hay mặt khó hay lòng)‖ (Mạn thuật 34.3)‖ (Trần tình 38.5)‖. (Tự thán 91.5)‖ (Tự thuật 117.6)‖ (Bảo kính 152.4, 182.7, 188.7)‖ (Giới nộ 191.6).
khôn 困
◎ Nôm: 坤 AHV: khốn, âm phiên thiết: “khổ côn thiết, âm khôn” (苦昆切,音坤). [Khang Hy tự điển: 217] Trong Hán văn, “khôn” / “khốn” trỏ việc “khốn khó”, “nghèo khốn”, “nguy khốn”, “nguy nan”. Vào tiếng Việt, ngữ tố này đã được hư hoá.
tt. HVVD. <từ cổ> khó, “khôn cùng: khó cùng, không cùng, không hết. Không kể: khó kể, không kể được. Khôn xiết: khó xiết, không hết, không kể cho cùng. Khôn ví: không lẽ sánh, khó sánh” [Paulus Của 1895: 499]. Kỳ, ký, nô, thai đà có đấy, Kẻ dìn cho biết lại khôn thay. (Tự thuật 112.8).
đgt. <từ cổ> khó có thể. (Thủ vĩ ngâm 1.5)‖ (Ngôn chí 6.6)‖ Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, Thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.4)‖ (Mạn thuật 36.6)‖ (Trần tình 37.3)‖ (Thuật hứng 49.6, 65.5 68.4)‖ (Tự thán 87.4)‖ (Tự thuật 113.4, 118.2)‖ (Bảo kính 137.3, 142.5, 150.4, 156.6, 180.6)‖ (Quy Côn Sơn 189.3)‖ (Tích cảnh thi 199.1, 201.2)‖ (Thủy thiên nhất sắc 213.5)
p. <từ cổ> không [Paulus Của 1895: 499]. Chớ cậy sang mà ép nè, Lời chăng phải vuỗn khôn nghe. (Trần tình 44.2).
đốt 焠
◎ Nôm: 炪 Âm phiên thiết: thủ nội (取內), AHV: thối, âm HTC: *sthuts (Baxter). Xét cấu trúc {火+卒}, thanh phù tốt. Như vậy, đốt là âm THV [Schneider 1995]. Văn cảnh: “Có người chán nằm bèn đốt tay, có thể gọi là tự nhẫn vậy” (有子惡臥而焠掌,可謂能自忍矣!) [Tuân Tử - Giải tế]. Như vậy, “đốt” gốc Hán, “nung”- “cháy” gốc Việt. Ss đối ứng toc, doc, tot, dot (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 216]. x. trui.
đgt. làm cho cháy. Bốn bể nhẫn còn mong đuốc đốt, Dầu về dầu ở mặc ta dầu. (Bảo kính 154.7). x. đuốc.
đgt. <từ cổ> phơi, đối dịch chữ bộc 曝. Chữ này thông với bộc 暴 trong tiểu triện gồm hình mặt trời ở trên, với chữ củng 廾 (hai cánh tay giơ lên), với chữ xuất 出 và bộ mễ 米 (thóc, gạo) trỏ việc mang thóc ra phơi nắng. Cơ- gió thổi mặt bờ- lời đốt < 風吹日曝 (Phật thuyết 20a3), tiếng Việt và tiếng Hán có từ bộc lộ 曝露, với nghĩa gốc là phơi nắng phơi sương, và nghĩa dẫn thân hiện nay vẫn dùng là ”thể hiện lòng mình ra”, gần nghĩa với các từ Hán Việt Việt tạo khác là bộc bạch 曝白, bộc trực 曝直. Chữ Nôm có bộ hỏa là vì vậy. Cũng có thể phiên là chuốt với nghĩa “trau chuốt, tu rèn” như TVG, ĐDA, MQL, PL. Nhưng sẽ làm ý thơ lộ, và quan trọng nhất là làm lộ chủ thể phát ngôn. Trong khi, đây là bài vịnh hoa cúc đỏ. Cho nên, ”đốt lòng đan” là tả việc cánh hoa cúc nở bung ra trong tiết thu, phơi màu son đỏ rực rỡ của nó dưới nắng sương, chẳng lấm chút bụi trần. Đặt câu thơ trong cả bài thơ, ta sẽ thấy hình tượng ”phơi lòng đan” nằm trong tổng thể hữu cơ với những tầng biểu tượng xoay quanh hoa cúc. Và đương nhiên, lúc này, ta mới tính đến hàm ý ngôn ngoại của cả bài thơ. Đốt lòng đan chăng bén tục, Bền tiết ngọc kể chi sương. (Cúc 217.3).
đương 當
AHV: đang.
đgt. <từ cổ> nhận lấy, gánh vác, chịu trách nhiệm, trong đảm đương 擔當. Gánh, khôn đương quyền tướng phủ; Lui, ngõ được đất Nho thần. (Trần tình 37.3).
cờ 碁 / 棊 / 棋
◎ đọc theo âm THV, AHV: kỳ.
dt. trò chơi phỏng theo trận chiến, có các con tướng, sĩ, tốt... đánh theo luật trên bàn chia ô. (Ngôn chí 2.6, 13.2)‖ Lòng người tựa mặt ai ai khác, Sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.6), Đỗ Phủ có câu: “nghe nói Trường An tựa đánh cờ, trăm năm thế sự buồn ngất ngơ.” (聞道長安似弈棋,百年世事不勝悲 văn đạo Trường An tự dịch kỳ, bách niên thế sự bất thăng bi)‖ (Trần tình 41.1)‖ bàn cờ tốt đuổi xe. (Trần tình 44.8)‖ (Tự thán 89.5, 90.6)‖ (Bảo kính 154.5).
cờ 旗
AHV: kỳ. đọc theo âm THV.
dt. tinh kỳ. Đàn trầm đạn ngọc sao bắc, Phất dõi cờ lau gió tây. (Nhạn trận 249.4), dịch chữ lô kỳ 蘆旗.
tây 私
AHV: tư.
tt. p. <từ cổ> riêng, cá nhân, trái với công. Lộng lộng trời, tây chút đâu, Nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.1)‖ Chân chạy, cánh bay, ai mỗ phận, Thiên công nào có thửa tây che. (Tự thán 73.8)‖ (Bảo kính 145.8, 158.5, 161.8, 173.8)‖ (Tích cảnh 209.2)‖ (Đào hoa 230.1). x. tây tối.