Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa ABK
biên 鬢
◎ Nôm: 边 / 邉 / 邊 biên là âm HHV của mấn (Ss ABK: bin). Âm THV đọc là mai, lưu tích trong từ tóc mai. Thuyết Văn giải tự: “mấn: tóc hai bên má” (鬢頰髮也). Thuyết Văn: “mai: tóc hai bên má” (鬢頰髮也). Bạch Cư Dị trong bài Mãi thán ông có câu: “đôi tóc mai bàng bạc mà mười ngón tay lại đen” (两鬢蒼蒼十指黑 lưỡng mấn thương thương thập chỉ hắc). AHV: mấn/ tấn, ABK: bīn. Tương ứng chung âm -j > -n như: mai > mấn, tươi > tiên, lãn > lười.
dt. <từ cổ> tóc mai. Phong sương đã bén biên thi khách, tang tử còn thương tích cố gia. (Quy Côn Sơn 189.5)‖ Biên xanh nỡ phụ cười đầu bạc, đầu bạc xưa nay có khuở xanh. (Tích cảnh thi 202.3, 203.1)‖ (Thuật hứng 50.3, 62.4)‖ (Tự thán 82.6, 87.3)‖ (Tự thuật 113.4).
bè 筏
◎ Nôm: 𤿤 Tày: phè, vè [HTA 2003: 408]. Nguyên từ là phiệt 筏 (ABK: fá). Kiểu tái lập: *pie.
dt. mảng ghép đơn sơ bằng tre nứa, dùng để vượt sông. Đài Tử Lăng cao, thu mát, Trương Khiên nhẹ, khách sang. (Ngôn chí 9.4).
dt. HVVD mảng ghép đơn sơ bằng tre nứa, dùng để thuỷ canh hay làm chà cho cá. Ao quan thả gưởi hai muống, đất Bụt ương nhờ một rãnh mùng. (Thuật hứng 68.5)‖ Thuỷ hành rau muống lênh đênh một . (CNNA 70).
chày 椎
◎ Nôm: 持 AHV: truỳ, ABK: zhuī, chuí. Âm đầu ch- < tr- , do xoá nhãn. Đối ứng vần -uy -ây: khuy khuây, duy dây. Ss đối ứng kʼăj (21 thổ ngữ Mường), hra (1 thổ ngữ), ʂăj (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 190].
dt. trái với cối, dùng để giã. Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt, khoan khoan những lệ ác tan vầng. (Tích cảnh thi 199.3). thạch truỳ: chày đá đâm nghiền nhỏ thay (CNNA 40b).
cháu 𡥙
◎ Ss các đối ứng tʼon, (13 thổ ngữ Mường), son, sun (13 thổ ngữ Mường), caw (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 190]. Cho thấy, tʼon, son, sun (< 孫, AHV: tôn, ABK: sun) là các từ Hán Mường, caw là từ Việt-Mường.
dt. x. con cháu. (Ngôn chí 10.7)‖ (Bảo kính 130.2).
cũi 匭
◎ Nôm: 櫃 (tục tự), AHV: quỹ, ABK: guǐ. cũi có các đồng nguyên tự là quỹ 匭 (cái hộp, cái thùng) 匱 (hòm, rương), 柜 = 樻 (tủ), 柩 (cữu, trong linh cữu). liêm: liềm, trửu: chổi, quỹ: cũi, sương: rương < 鐮鐮帚耒櫃櫃箱楊 (Tam Thiên Tự: 38). Ngoài ra, trong tiếng Việt còn có âm Việt hoá là quầy trong quầy hàng.
dt. chuồng nhỏ để nhốt thú. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.5)‖ Cũi bát trong nhà (Chỉ Nam ngọc âm, 41)‖ long hạm: cũi mèo giữ cầm (Chỉ Nam ngọc âm, 41b).
giăng 張
AHV: trương, ABK: zhang. chăng, giương.
đgt. chăng lên, treo lên. Tranh giăng vách nài chi bức, đình thưởng sen nừng có căn. (Tự thán 110.3).
gánh 扛
◎ Nôm: 梗 âm phiên thiết: giang, AHV: công, ABK: káng. gồng trong gồng gánh, ghính, cáng trong cáng đáng, công trong công kênh. Âm HTC: *kruŋ (Lý Phương Quế), *kroŋ (Baxter). Kiểu tái lập ở thế kỷ XV: ?gaɲ⁵ (*a-gánh), có khả năng được song tiết hoá thành *a- gánh, chuẩn đối với *cơ- lui (*klui¹). Về *?g- xin xem HT Ngọ (1999: 58, 61, 111, 114, 115), Shimizu Masaaki (2002: 768). Ss đối ứng tam, dam (21 thổ ngữ), tliəŋ (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 220]. Như vậy, “gánh” gốc Hán, “đem”/ “đam” gốc Việt-Mường. Hình thái có tl- có khả năng gốc Nam Á.
đgt. đảm đương. Gánh, khôn đương quyền tướng phủ; lui, ngõ được đất Nho thần. (Trần tình 37.3).
hòn 丸
AHV: hoàn, ABK: wán, HHVH: viên, vón. hòn / viên / vón / bón (táo-) / hoàn là gốc Hán, cục là gốc Việt.
dt. viên. Chúa ràn nẻo khỏi, tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.6), Ss đất Bụt mà ném chim trời, chim thì bay mất, đất rơi xuống chùa. Câu này có ý răn mình chớ có làm những việc đâu đâu. “việc làm chỉ có tốn công, không có kết quả gì” [TVG,1956: 128]
hớp 哈 / 吸
hớp: đọc âm THV. 哈 đồng thời là nguyên từ của (trong hà hơi), ngáp (trong cá ngáp) và ha (trong từ ha ha). Chữ 吸 (hấp) nghĩa là hít vào (trong từ hô hấp). Trong tiếng Hán, 吸 và 哈 là những đồng nguyên tự. Tuy nhiên, các văn bản nôm thường dùng thông các tự hình này [NQH 2006: 500]. AHV: cáp (thanh phù: hợp), ABK: ha.
đgt. uống. Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, Ngày vắng xem hoa bợ cây. (Ngôn chí 11.3). Bến trăng cá hớp trăng. (TKML iii 39b).
miệt 襪 / 韈 / 韤
◎ [Rhodes 1651 tb1994: 149]. miệtAHV, âm Việt hoá là bít trong bít tất 韈鞸 (bít 韈: đồ đi vào bàn chân cho ấm, tất 鞸: đồ bịt vào đầu gối, vừa để bảo vệ vừa để giữ ấm). ABK /wà/, đọc Việt hoá là vớ. Tày: mẳt [HTA 2003: 320].
dt. <từ cổ> cái tất. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.7).‖ …liền phát áo bề trong… khăn trắng lau mồ hôi, khăn sọc hỉ mũi, miệt thâm miệt trắng, hài và ủng, cùng dù nữa… (sách sổ sang tr.168)‖ Miệt tơ sáu quan một đôi. (sách sổ sang tr. 169).
nõ 卵
◎ Nôm: 怒 Phiên khác: nọ (TVG, ĐDA). Phng. Nghệ An: nỏ. Ss đối ứng na (25 thổ ngữ Mường), nɔ, no (5 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 251]. Tương ứng, nõ nường - nõn nường (theo quy luật âm dương đối chuyển) cho phép xác nhận nõ/ nỏ là biến thể của nõn, mà nõn là âm THV của noãn có các nghĩa: trứng, hòn dái [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 318]; sang tiếng Việt mở rộng nghĩa thành dái, Dương vật [Văn Tân 1977: 589; An Chi 2005 t2: 348- 355, 385-389], lại có kiểu phân hoá âm và nghĩa thành lồn (Ss ABK: luǎn). Quy luật chung, các phủ định từ phần lớn đều xuất phát từ các từ trỏ sinh thực khí.
pt. <từ cổ> “: chẳng có chi, chẳng hề. nõ lo: chả lo, chẳng thèm lo. nõ sợ: chẳng sợ. nõ thèm: chả thèm” [Paulus của 1895 t2: 250]. Có của hằng cho lại có thông, tích nhiều con cháu trông. (Bảo kính 130.2). Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, hoà hưu thì khiến tù mù. (Bảo kính 152.6).
thâu 透
◎ Nôm: 偷 AHV: thấu, ABK: shu¹, tou⁴.
đgt. (đen) xuyên qua, xuyên suốt, (bóng) thấu, hiểu thấu. Song cửa ngọc, vân yên cách, dại lòng đan nhật nguyệt thâu. (Trần tình 40.4)‖ (Thuật hứng 49.5).
dt. xuyên qua một quãng thời gian, thâu đêm: suốt đêm, hay canh thâu. Từ bén hơi xuân tốt lại thêm, đầy buồng lạ mầu thâu đêm. (Ba tiêu 236.2).
táp táp 颯颯
◎ ABK: sà sà. Phiên khác: lớp lớp (TVG), tớp tớp: hình dung cách bay chập chờn của bướm ( ĐDA), chớp chớp: hình dung cánh bướm xoè ra cụp vào (BVN, MQL). Nay theo cách phiên chú của Schneider.
đgt. <từ cổ> vù vù, sà sã. Sở Từ thiên Cửu ca viết: “Gió sà sã chừ cây xao xác.” (風颯颯兮木蕭蕭 phong táp táp hề mộc tiêu tiêu). Nội hoa táp táp vây đòi hỏi, doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần. (Điệp trận 250.3).