TRUYỆN KIỀU BẢN 1866
Bản Liễu Văn Ðường—Nghệ An
Nguyễn Quảng Tuân—Phiên âm - khảo dị
Nhà xuất bản Văn học & Trung tâm Nghiên cứu Quốc học (2004)


1 2 3 4 5    

Tổng 136 trang
𤾓𢆥𥪞揆𠊛些
1    Trăm năm trong cõi người ta.
𡦂才𡦂命窖𱺵恄饒
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
𣦆戈没局𣷭橷
Trải qua một cuộc bể dâu,
仍調𬖉𧡊㐌𤴬疸𢚸
Những điều trông thấy đã đau đớn lòng.
𨔍之彼嗇斯豊
5    Lạ gì bỉ sắc tư phong,
𡗶撑涓貝𦟐紅打㭴
Trời xanh quen với má hồng đánh ghen.
稿𦹳吝𱠎𠓀畑
Cảo thơm lần giở trước đèn,
風情固錄群傳史撑
Phong tình có lục còn truyền sử xanh.
浪𢆥󰞸靖朝明
Rằng: Năm Gia Tĩnh triều Minh,
𦊚方𪹚𣼽𠄩京凭鐄
10    Bốn phương phẳng lặng, hai kinh vững vàng.
固茹員外户王
Có nhà viên ngoại họ Vương,
家資擬拱常常堛中
Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung.
没𤳆𡥵次卒𢚸
Một trai con thứ rốt lòng,
王󰞹𱺵𡦂綏𣳔儒家
Vương Quan là chữ, nối dòng nho gia.
頭𢚸𠄩妸素娥
15    Đầu lòng hai ả tố nga.
翠翹𱺵姉㛪𱺵翠雲
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.
枚骨格雪精神
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
没𠊛没𨤔𨑮分院𨑮
Một người một vẻ, mười phân vẹn mười.
雲󰏙莊重恪潙
Vân xem trang trọng khác vời,
囷𦝄苔惮󰞺𧍋𦬑囊
20    Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
花唭玉説端莊
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
𩄲輸渃𩯀雪讓牟䏧
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
翹強色稍漫𣻕
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
搊皮才色吏𱺵分欣
So bề tài sắc lại là phần hơn.

Chú Thích:

Câu 1:Trăm năm: Thời gian một đời người ta ở trần thế. Cổ ngữ: Nhân sinh bách tuế vi kỳ = Người ta sống lâu chừng trăm tuổi. Ở câu này chữ “Trăm năm” có thể thay bằng chữ “Xưa nay”, “đại phàm” vì chỉ ngụ ý nói bao quát mà thôi chứ không phải là hạn định 100 năm như mấy chỗ khác trong chuyện.
Câu 3:bể dâu: do chữ “tang thương” dịch ra. Sách Ấu học tầm nguyên có câu: “Thương hải tang điền, vị thế sự chi da biến” ý nói bể xanh biến thành ruộng dâu là chỉ việc đời nhiều biến đổi.
Câu 5:bỉ sắc tư phong: điều kia kém thì điều này hơn, ý nói có tài thì kém mệnh, có nhan sắc thì bị tạo hoá ghét ghen.
Câu 7:Cảo thơm: (cảo: bản thảo) pho sách hay.
Câu 8:Phong tình có lục: xem các bản nôm đã viết là 固 thì câu này phải phiên âm là “Phong tình có lục còn truyền sử xanh” vì chữ nôm có mượn chữ 固 (cổ trong bộ vi). Nếu là “cổ” lục thì chữ Hán đã có sẵn chữ 古 cổ, sao lại không dùng đến. “Phong tình có lục”: có cái bản truyện phong tình còn để lại trong sử sách. Bản quốc ngữ đầu tiên đã phiên “cổ lục” là bản Kim Vân Kiều tân chuyện của Edmond Nordemann in năm 1897.
sử xanh: ngày xưa chưa có giấy, người ta phải chép sử và những thẻ tre xanh nên mới gọi như vậy.
Câu 9:Gia Tĩnh: niên hiệu vua Thế Tông nhà Minh (1522-1566)
triều Minh: là một triều đại phong kiến của Trung Quốc, từ năm 1368 đến năm 1644.
Câu 10:hai kinh: tức Bắc Kinh và Nam Kinh.
Câu 11:viên ngoại: chức quan ngoại ngạch để những người giàu có được bỏ tiền ra mua cho thêm danh giá.
Câu 12:Gia tư: của cải trong nhà, cũng như “gia sản”.
nghĩ: cho là, ước chừng. Các bản Nôm kể cả bản LVĐ (1871) đều viết 擬 thì phải phiên âm là “nghĩ” mới đúng. Bản KOM viết là 𠉝 (nghỉ) nên về sau bản BK.TTK và bản TĐ mới phiên âm là “nghỉ” và chú thích là hắn, va, nó... Theo chúng tôi nghĩ chữ “nghỉ” có ngụ ý khinh rẻ nên không thích hợp ở đây để chỉ Viên ngoại.
Câu 14:nho gia: nhà theo nho học.
Câu 15:tố nga: (tố: trắng, nga: người con gái đẹp), người con gái đẹp ví với Hằng Nga ở trên cung trăng.
Câu 17:Mai cốt cách: ý nói về dáng vóc con người thanh tú như cành mai. “Cốt cách”: bộ xương, kiểu dáng con người.
tuyết tinh thần: ý nói tinh thần trong trắng như tuyết.
Câu 19:trang trọng: có vẻ nghiêm trang đứng đắn.
Câu 22:Mây thua nước tóc: mây thua cái vẻ óng mượt của làn tóc mềm mại. “Nước” là cái ánh, cái vẻ óng mượt.
tuyết nhường màu da: tuyết đã trắng mà cũng phải chịu kém màu trắng của làn da mịn màng như ngọc, như ngà.

1 2 3 4 5    

Tổng 136 trang