TRUYỆN KIỀU BẢN 1870
Bản Kinh đời Tự Ðức
Nguyễn Quảng Tuân—Phiên âm - khảo dị
Nhà xuất bản Văn học & Trung tâm Nghiên cứu Quốc học (2003)


1 2 3 4 5    

Tổng 233 trang
𤾓𢆥𥪝𡎝𠊚些
1    Trăm năm trong cõi người ta.
𡦂才𡦂命窖羅恄饒
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
𣦰戈𱥺局𣷭橷
Trải qua một cuộc bể dâu,
仍調𬂙𧡊麻𤴬疸𢚸
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
邏之彼嗇斯豐
5    Lạ gì bỉ sắc tư phong,
𡗶撑悁貝𦟐紅打慳
Trời xanh quen với má hồng đánh ghen.
藁𦹳吝𢷣𠓀畑
Cảo thơm lần giở trước đèn,
風情古錄群傳史撑
Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh.
浪𢆥嘉靖朝明
Rằng: Năm Gia Tĩnh triều Minh,
𦊚方滂𣼽𠄩京凭鐄
10    Bốn phương phẳng lặng, hai kinh vững vàng.
固茹員外户王
Có nhà Viên ngoại họ Vương,
家資擬拱常常堛中
Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung.
𱥺𤳇𡥵次卒𢚸
Một trai con thứ rốt lòng,
王觀羅𡦂𱹷𣳔儒家
Vương Quan là chữ nối dòng nho gia.

Chú Thích:

Câu 4:mà đau đớn lòng: Những điều trông thấy “đã” đau đớn lòng (LVĐ)
Câu 6:quen với: Trời xanh quen “thói” má hồng đánh ghen (Bùi Kỷ)
Câu 8:cổ lục: Phong tình “có” lục còn truyền sử xanh (LVĐ)
  Bản LNP và bản T.H.Ư chép là 古 (cổ) nhưng các bản LVĐ, DMT, KOM và QVĐ đều chép là 固 (có).
Câu 12:nghĩ: Gia tư “nghỉ” cũng thường thường bực trung (KOM)   Bản LNP và các bản LVĐ, T.H.Ư và QVĐ đều viết là 擬. Bản DMT khắc là 𢪀. Chữ 擬 hoặc phiên âm là “nghĩ” hoặc “nghỉ” đều được và tùy trường hợp mà đọc cho hợp nghĩa. Ở đây đối với Vương ông là người đáng kính thì không thể phiên âm là “nghỉ” (hắn, nó, va) mà phải phiên âm là “nghĩ” mới đúng. Kiều Oánh Mậu đã thêm bộ nhân 亻 vào để đọc là “nghỉ”.

1 2 3 4 5    

Tổng 233 trang