Âm chấtÂm chất văn giải âm
陰騭文解音
Do Đỗ Dư (杜璵) soạn theo thể “song thất lục bát”. Bản photocopy từ bản sách in khắc ván (không rõ năm), gồm 106 tr. (tờ 7a-60a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: Nc.18.
Bà Huyện
Một số bài thơ Nôm theo thể đường luật của Bà Huyện Thanh Quan. Bản chép tay, gồm 2 tờ (43a-44a), trong sách Quốc văn tùng ký 國文叢記, do Hải Châu tử 海株子 (Nguyễn Văn San) biên tập. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.393.
Bà ThánhBà Thánh Yêu-phô-lô-si-na đồng trinh truyện
婆聖夭鋪槎魯槎那童貞傳
Trong bộ Các Thánh truyện 各聖傳, kể về các thánh tử vì đạo, do Giáo sĩ Geronimo Maiorica (1591-1656) người Italia chủ trì biên soạn bằng văn xuôi chữ Nôm. Toàn bộ truyện gồm 12 tập, chia theo từng tháng (từ tháng Giêng đến tháng Mười Hai), gần 2000 tr. viết tay. Sách soạn xong vào năm Phúc Thái 4 (1646). Bà Thánh Yêu-phô-lô-si-naÔng Thánh Giu-li-ông là hai truyện trong tập “Tháng Giêng”. Tư liệu in từ microfilm do đồng nghiệp từ Paris (Pháp) cung cấp.
Bác TrạchThái Bình tỉnh Trực Định huyện Cao Mại tổng Bác Trạch xã tục lệ
太平省直定縣高邁總博澤社俗例
Bản viết tay, gồm 15 tr. Phần mở đầu 1 trang văn vần thể “lục bát”, còn lại là văn xuôi. Soạn năm Canh Tuất (1910). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AF.a5/68.
Bách vịnhKhâm định Thăng bình bách vịnh tập
欽定昇平百詠集
Tập thơ Nôm [của Trịnh Tùng 鄭松 (?-1623)]. Bình An Vương 平安王 ngự đề. Bản chép tay, 33 trang. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.587.
BéhaineDictionarium Anamitico-Latinum
Bản thảo từ điển Việt-La tinh được linh mục Công giáo Pháp Pigneau de Béhaine (百多祿 hay 伯多祿) biên soạn, Pondicherry, 1773
Ca trùCa trù thể cách
歌籌體格
Sưu tập bài hát ca trù. Chưa rõ soạn giả. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Canh Tý (1900) của Liễu Văn Đường tàng bản. Gồm 49 tr. (1a-25a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.20.
Chàng ChuốiChàng Chuối tân truyện
払𩸯新傳
Truyện Nôm khuyết danh thể “lục bát”. Sách in ván khắc (không rõ năm). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.84.
Chinh phụChinh phụ ngâm bị lục.
征婦吟備錄
Nguyên tác Hán văn của Đặng Trần Côn 鄧陳琨 (thế kỷ XVIII), Đoàn Thị Điểm 段氏點 (1705-1748) [có thuyết nói Phan Huy Ích (1751-1822)] diễn âm Nôm, thể “song thất lục bát”. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Nhâm Dần (1902), của nhà tàng bản Long Hoà. Gồm 65 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB. 26 (trong sách Danh gia quốc âm 名家國音).
Chúa ThaoChúa Thao cổ truyện.
主滔古傳
Truyện thơ Nôm khuyết danh, thể “lục bát”. Không rõ soạn giả, năm khắc ván và nhà in. Gồm 25 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.82.
Cổ ChâuCổ Châu Pháp Vân Phật bản hạnh ngữ lục
古珠法雲佛本行語錄
Nguyên tác Hán văn, do Viên Thái 圓態 (?-?) dịch Nôm. Bản in theo ván khắc tại chùa Diên Ứng (tức chùa Dâu), năm Cảnh Hưng 13 (1752), 42 tr. (1a-21b). Tư liệu trực tiếp in rập tại bản chùa, năm 1986. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: A.184.
Cung oánCung oán ngâm
宮怨吟
Tác phẩm thơ “song thất lục bát” của Nguyễn Gia Thiều 阮嘉玿 (1741-1798) [sách không ghi tên tác giả]. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Nhâm Dần (1902), gồm 11 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.26 (trong sách Danh gia quốc âm 名家國音).
Cư trầnCư trần lạc đạo phú
居塵樂道
của Trần Nhân Tông 陳仁宗 (Trần Khâm 陳欽: 1278-1293). Văn vần biền ngẫu. Trong sách Thiền tông bản hạnh禪宗本行 (từ tr.22a đến tr.29b), khắc ván in tại chùa Liên Hoa (Liên Phái) năm Cảnh Hưng 6 (1745). Bản photocopy trong công trình của Hoàng Xuân Hãn: Văn Nôm và chữ Nôm và thời Trần Lê. Tập san “Khoa học xã hội”, N.6, Paris, 1978.
Cư trần BCư trần lạc đạo phú
居塵樂道
của Trần Nhân Tông 陳仁宗 (Trần Khâm 陳欽: 1278-1293). Văn vần biền ngẫu. Trong sách Thiền tông bản hạnh 禪宗本行 (từ tr.21a đến tr.26a), khắc ván in tại chùa Vĩnh Nghiêm năm Bảo Đại 7 (1932). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.562.
Dân luậtBắc Kỳ dân luật tân san
北圻民律新
do Nguyễn Hoan 阮驩 (?-?) dịch Nôm, văn xuôi. Bản in khắc ván năm Khải Định Nhâm Tuất (1922), 42 tr. (bìa & 1a-20b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNv.12.
Dương TừDương Từ - Hà Mậu
何茂. Truyện thơ Nôm thể “lục bát” của Nguyễn Đình Chiểu 阮廷炤 (1822-1888). Bản photocopy từ một bản chép tay, gồm 96 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: Nc.85.
Đại NamĐại Nam quốc sử diễn ca
大南國史演歌
Diễn ca lịch sử thể văn vần “lục bát” do Lê Ngô Cát (黎吳吉) (1827-1875) và Phạm Đình Toái (範廷粹) (?-?) soạn. Bản in theo ván khắc của Trí Trung Đường tàng bản, năm Tự Đức 23 (1870), 150 tr. (chính văn từ 1a đến 70b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.1.
Đắc thúĐắc thú lâm tuyền thành đạo ca
得趣林泉成道歌
của Trần Nhân Tông 陳仁宗 (Trần Khâm 陳欽: 1278-1293). Văn vần biền ngẫu. Trong sách Thiền tông bản hạnh 禪宗本行 (từ tr.29b đến tr.31a), khắc ván in tại chùa Liên Hoa (Liên Phái) năm Cảnh Hưng 6 (1745). Bản photocopy trong công trình của Hoàng Xuân Hãn: Văn Nôm và chữ Nôm thời Trần Lê. Tập san “Khoa học xã hội”, N.6, Paris, 1978.
Gia phảGia phả họ Nguyễn Minh tại Hà Tĩnh.
太安村阮明族家譜本
Bản gia phả của họ tộc Nguyễn Minh ở thôn Yên Thái, tỉnh Hà Tĩnh. Văn bản chép tay từ năm Khải Định 9 (1924), gồm 34 tờ (68 tr.). (Tư liệu do Trần Thị Xuân, sinh viên ngành Hán Nôm, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội cung cấp).
Giai cúVị thành giai cú tập biên
渭城佳句摺編
Tập thơ Nôm, do Trần Tế Xương 陳濟昌 còn có tên Trần Cao Xương 陳高昌 (1870-1907) sáng tác và dịch từ thơ Đường, gồm 121 tr. (1a - 61a). Phần sau sao chép các áng thơ văn Nôm khác. Cuối cùng có tập Nam Giao cổ kim Lý hạng ca dao chú giải 南交古金里巷歌謠註解 , gồm 221 tr (94b - 205b). Sách chép tay. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.194.
Giải tràoNam phong giải trào
南風解嘲
Sưu tập ca dao, chữ Nôm và dịch sang chữ Hán. Chưa rõ soạn giả. Bản in theo ván khắc năm Duy Tân Canh Tuất (1910) của Liễu Văn Đường tàng bản, gồm 66 tr. (chính văn 59 tr., từ 4b-30a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNv.148.
Giản trátNam Bắc vãng lai giản trát
南北往來柬札
Trong tập sách có chép tay 2 bài “khải” chữ Nôm của nhóm sứ thần Phạm Khiêm Ích 範謙益 (1679-1741), Nguyễn Công Ngoạn 阮公玩 (?-?), v.v. gửi vua Lê Dụ Tông 黎裕宗 năm Bảo Thái 7 (1726). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.276.
Giáo tửGiáo tử phú
敎子賦
Mạc Đĩnh Chi 莫挺之 (1272-1386) soạn. Trong sách Thiền tông bản hạnh (禪宗本行), bản khắc in năm Bảo Đại 7 (1927). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.562.
Hàn VươngHàn vương tôn phú
韓王孫賦
Bài phú Nôm về nhân vật Hàn Tín thời Hán. Chưa rõ tác giả (có thể là Nguyễn Hữu Chỉnh 阮友整). Bản in theo ván khắc không ghi rõ năm tháng, gồm 4 tờ (1a-4b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.40.
Hịch văn Bài hịch chữ Nôm của Nguyễn Hữu Chỉnh 阮友整 (?-?) kêu gọi đánh đổ chúa Trịnh, được phụ chép (tr.111a - 113a) trong tác phẩm , tiểu thuyết Hán văn theo kiểu chương hồi lịch sử của các tác giả thuộc Ngô gia Văn phái.
安南壹統誌
Văn bản viết tay. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VHc.1812.
Hiếu sĩNữ tử hiếu sĩ từ nông phú
女子好仕辞農賦
Bài phú Nôm khuyết danh. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Kỷ Sửu (1889) của nhà tàng bản Liễu Văn Đường. Gồm 5 tờ (1a-5b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, ký hiệu: AB.50.
Hiếu vănNhị thập tứ hiếu diễn âm
二十四孝演音
Diễn dịch sang văn Nôm thể “song thất lục bát” tác phẩm Khuyến hiếu văn 勸孝文 của Văn Xương Đế Quân, do Lý Văn Phức 李文馥 (1785-1849) thực hiện. Bản in theo ván khắc năm Tự Đức Tân Mùi (1871) của Cẩm Văn Đường tàng bản, gồm 24 tr. (9a-21b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VHc.01819 (sách đóng chung với Dương Tiết diễn nghĩa 楊節演義, v.v.).
Hoa tiênHoa tiên nhuận chính
花箋潤正
Truyên thơ Nôm, thể lục bát. Không ghi tên tác giả. Khắc ván năm Tự Đức Kỷ Hợi (1869), Lễ Đường tàng bản, Hà Nội. Bản photocopy lưu tại Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: NC 144.
Hoa YênVịnh Hoa Yên tự phú
詠花煙寺
của Thiền sư Huyền Quang 玄光, tên huý là Lý Đạo Tái 李道載 (1254-1334). Văn vần biền ngẫu. Trong sách Thiền tông bản hạnh 禪宗本行 (từ tr.29a đến tr.31b), khắc ván in tại chùa Liên Hoa (Liên Phái) năm Cảnh Hưng 6 (1745). Bản photocopy trong công trình của Hoàng Xuân Hãn: Văn Nôm và chữ Nôm thời Trần Lê. Tập san “Khoa học xã hội”, N.6, Paris, 1978.
Hoa Yên B Vịnh Hoa Yên tự phú
詠花煙寺
của Thiền sư Huyền Quang 玄光, tên huý là Lý Đạo Tái 李道載 (1254-1334). Văn vần biền ngẫu. Trong sách Thiền tông bản hạnh 禪宗本行, khắc ván in tại chùa Vĩnh Nghiêm năm Bảo Đại 7 (1932). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.562.
Hoàng TúHoàng Tú tân truyện
黃秀新傳
Truyện Nôm khuyết danh, thể “lục bát”. Ván khắc năm Tự Đức Tân Tỵ (1881) của nhà Thịnh Văn Đường tàng bản. Gồm 23 tờ (1a-23b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.87.
Hồng ĐứcHồng Đức quốc âm thi tập
洪德國音詩集
Tập thơ Nôm của Hội Tao Đàn do Lê Thánh Tông 黎聖宗 (Lê Tư Thành 黎思誠:1640-1697) chủ trì, được sưu tập từ thời nhà Nguyễn. Bản chép tay, gồm 76 tờ (1a - 76b). Thể thơ Đường luật xen “lục ngôn”. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.192.
Hợp quầnHợp quần doanh sinh
合群營生
Bài Tựa chữ Nôm của Phan Chu Trinh 潘朱楨 (1872-1926), bài diễn ca Nôm Hợp quần doanh sinh của Nguyễn Thượng Hiền 阮尚賢 (1868-1925), và nhiều bài khác. Bản viết tay, 138 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VHv.224.
Hợp tháiQuốc phong thi tập hợp thái
國風詩集合採
Sưu tập ca dao, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ. Chưa rõ soạn giả. Bản in theo ván khắc năm Duy Tân Canh Tuất (1910) của Quan Văn Đường tàng bản, gồm 88 tr. (1a-44b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNv.48.
Huấn caHuấn nữ tử ca
訓女子歌
Bài diễn ca Nôm thể “lục bát”. Không rõ tác giả. Bản khắc ván năm Tự Đức Ất Hợi (1875) của Đại Trứ Đường tàng bản, gồm 9 tờ (18 tr.). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.85.
Huấn hàiBùi gia huấn hài
裴家訓孩
Sách gia huấn của Bùi Dương Lịch 裴楊歷 (1758-1828), do Phan Tùng Hiên 潘松軒 dịch ra chữ Nôm. Sách chép tay năm 1908, gồm 44 tờ (88 tr.). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNv.214.
Huấn nữHuấn nữ diễn ca
訓女演歌
Bản diễn Nôm theo thể “lục bát” nguyên tác Hán văn. Chưa rõ tác giả và dịch giả. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Tân Sửu (1901) của Thành Lợi hiệu tàng bản, Hà Nội. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.18 (sách đóng chung với Nhật tỉnh ngâm日省吟).
Huấn tụcHuấn tục quốc âm ca
訓俗國音歌
Trong sách có 4 bài diễn âm Nôm: (1) Huấn tử quốc âm ca 訓子國音歌 do Thiện Đình cư sĩ Đặng Hy Long 善亭居士鄧希龍 (tức Đặng Xuân Bảng 鄧春榜:1828-?) soạn, văn vần thể “lục bát” gồm 3 tờ (tr. 1a - 3b). (2) Ngọc trung thư khuyến hiếu ca 玉中書勸孝歌 do Phạm Đình Toái 范庭粹 soạn, thể “lục bát”, gồm 3 tờ (tr. 4a-6b) (3) Nhập phản diễn âm ca 入反演音歌. Đặng Xuân Bảng nhuận sắc, thể “lục bát”, 2 tờ (7a-9a). (4) Thái thượng cảm ứng thiên quốc âm ca 太上感應篇國音歌. Đặng Xuân Bảng soạn, gồm 8 tờ (tr. 9a-16a). Bản in theo ván khắc năm Thành Thái 7 (1895). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.287.
Huyết thưHải ngoại huyết thư
海外血書
Tác phẩm Hán văn của Phan Sào Nam 潘巢南 (Phan Bội Châu 潘佩珠:1867-1940), do Lê Hy Nam 黎希南 (Lê Đại 黎岱: ?-?) diễn âm chữ Nôm và chuyển tự sang chữ Quốc ngữ. Bản chép tay, in chụp tại nhà Khai Căn Kim Bật 開根金弼, Đông Kinh 東京, Nhật Bản 日本, năm 1909. Tư liệu do GS Chương Thâu cung cấp.
Hương SơnHương Sơn Quan Thế Âm chân kinh tân dịch
香山觀世音眞經新譯
Tác phẩm văn Nôm thể lục bát, gồm 48 tờ, 1400 câu. Giá Sơn Kiều Oánh Mậu (蔗山 喬瑩懋 – 1854-1911) soạn năm 1909. Bản sách in khắc, kho sách Viện NC Hán Nôm: ký hiệu: AB.271
Hữu KếHữu Kế truyện
有薊傳
Truyện Nôm khuyết danh, thể “lục bát”, 26 trang, bản in. Có thể do nhà Phúc Văn Đường khắc ván cùng với Phù dung tân truyện (xem dưới), năm Tự Đức Kỷ Mão (1879). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB. 72.
Kiều ánKim Vân Kiều án
金雲翹
Tập văn biền ngẫu bình phẩm về các nhân vật trong Truyện Kiều. Nguyễn Văn Thắng 阮文勝 biên soạn. Bản in theo ván khắc năm Tự Đức nguyên niên (1848), 11 tờ (1a-11b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: Nc.00197.
Kiều LêNgọc Kiều Lê truyện
玉嬌梨傳
Truyện thơ Nôm thể “lục bát”, lấy sự tích từ Trung Hoa. Văn bản viết tay, hoàn thành năm Minh Mệnh 10 (1829). Không ghi tên tác giả (có người đoán định là của Lý Văn Phức). Toàn văn gồm 100 tờ (200 tr.). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: Nc.64.
Kỹ thuậtTechnique du peuple Annamite (Kỹ thuật của người An Nam)
Tác giả: Henri Oger. [1909]. Gồm 700 tr., tranh vẽ với ghi chú bằng chữ Hán, chữ Nôm. Nxb Thế giới tái bản, Hà Nội, 2009.
Lâm tuyềnLâm tuyền kỳ ngộ
林泉奇遇
Truyện thơ Nôm khuyết danh, gồm 146 bài thơ bát cú chữ Nôm. Cuối truyện có một bài tứ tuyệt và một bài ca chữ Nôm. Bản chụp từ bản gốc khắc ván năm Kỷ Hợi, Thành Thái 11 (1899). Gồm 32 tờ (64 tr.), ký hiệu bản gốc: AB 78. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: Nc. 232.
Lý CôngLý công tân truyện
李公新傳
Truyện Nôm khuyết danh, thể “lục bát”. Bản in ván khắc năm Tự Đức Kỷ Mão (1879) của nhà tàng bản Thành Văn Đường. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: HN.76.
Lý hạngLý hạng ca dao
里巷歌謠
Sưu tập ca dao, chữ Nôm, trong sách Đại Nam quốc tuý 大南國粹. Trần Duy Vôn 陳惟穩 chép lại năm Việt Nam Dân chủ Cộng hoà 19 (1964) tại Hà Nội, gồm 112 trang. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNv.303.
Lý hạng BTập thơ Nôm dân gian Nam Giao cổ kim lý hạng ca dao chú giải
南交古金里巷歌謠註解
chép trong sách Vị thành giai cú tập biên 渭城佳句摺編, gồm 221 tr (94b - 205b). Sách viết tay. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.194.
Lưu BìnhLưu Bình phú
劉平賦
Bài phú Nôm về nho sĩ Lưu Bình trong truyện dân gian Lưu Bình - Dương Lễ. Không rõ tác giả. Bản in theo một ván khắc không rõ xuất xứ, niên đại. Gồm 6 tờ (1a-6a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.39.
Mai tròNhị độ mai trò (đệ nhất hồi).
二度梅口廚 第一囬
Kịch bản chèo tích truyện Nhị độ mai. Toàn văn chữ Nôm. Không rõ soạn giả. Bản in theo ván khắc năm Duy Tân Quý Sửu (1913) của nhà tàng bản Quảng Thịnh Đường, gồm 20 tờ (1a-20a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, ký hiệu: AB.451.
Minh giámThiên Nam minh giám.
天南明鑑
Sách diễn ca lịch sử, toàn văn chữ Nôm, theo thể “song thất lục bát”. Sách chép tay, không ghi rõ tác giả và niên đại tác phẩm, (có thể đoán định sách được viết ra vào giữa thế kỷ XVII). Sách gồm 18 tờ (1a - 18a), mang ký hiệu HNv.006 tại Thư viện Khoa học xã hội Tp. Hồ Chí Minh. Xem: Gương sáng trời Nam (Thiên Nam minh giám). Hoàng Thị Ngọ phiên âm, chú giải, giới thiệu. Nxb Văn học, Hà Nội, 1994.
Minh tyLý Tướng công chép sự Minh ty
李相公劄事冥司
Phần giải âm sách Trùng san Lý Tướng công Minh ty lục 重刊李相公冥司錄. Ngọa Vân Sơn thiền tự tỳ khâu tăng tự là Đức Hưng 德興, hiệu là Viên Trí 圓智 trùng san giải nghĩa. Không rõ niên đại giải âm và năm khắc ván in. Bản sách vốn có 53 tờ (106 tr.), nhưng thiếu 4 tờ (27, 36, 37, 40). Sách do đồng nghiệp sưu tầm và cung cấp.
Nam lụcNam quốc phương ngôn tục ngữ bị lục
南國方言俗語備錄
Sưu tập ca dao, tục ngữ, thành ngữ Việt, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ. Chưa rõ soạn giả. Bản in theo ván khắc năm Duy Tân Giáp Dần (1914) của Quan Văn Đường tàng bản, gồm 96 tr. (1a-48b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.619.
Nam ngữĐại Nam quốc ngữ
大南國語
Tự điển Hán - Nôm, giải thích bằng chữ Nôm các từ ngữ chữ Hán. Hải Châu Tử 海珠子 (Nguyễn Văn San 阮文珊) biên soạn. Bản in theo ván khắc của nhà Văn Sơn Đường năm Thành Thái Kỷ Hợi (1899), gồm 170 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.106.
Nghệ AnNghệ An tỉnh khai sách
乂安省開册
Đây là bộ sách tập hợp những bài viết bằng chữ Nôm của các chức sắc địa phương ở Nghệ An để trả lời 100 câu hỏi điều tra về tín ngưỡng và phong tục dân gian Việt Nam do Phó sứ Nghệ An đương thời là Ogeier đưa ra. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VHv.1826 (I), VHv.1827(II), VHv.1828 (III), VHv.1829 (IV), VHv. 1830 (V).
Ngọc âmTrùng san chỉ nam bị loại các bộ dã đàm đại toàn
重刊指南備類各部野譚大全
còn có tên Trùng thuyên chỉ nam phẩm vựng dã đàm tịnh bổ di đại toàn 重銓指南品彙野譚并補大全, thường gọi là Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa 指南玉音解義 (theo trang ghi Mục lục). Chưa rõ soạn giả. Bản in, ván khắc năm Tân Tỵ (?), gồm 164 tr.văn vần thể “lục bát”. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.372.
Ngọc HoaNgọc Hoa cổ tích truyện
玉花古跡傳
Truyện Nôm khuyết danh, văn vần thể “lục bát”. Bản in theo ván khắc “tân san” của nhà tàng bản Thịnh Văn Đường, năm Tân Mùi (1871) thời Tự Đức. Gồm 21 tờ (1a-21b). Kho sách Viện NC cứu Hán Nôm, kí hiệu: AB.60.
Ngọc lịchNgọc lịch diễn ca
玉歷演歌
Bài diễn ca theo thể “lục bát” sách kinh Phật “Ngọc lịch”. Bản chép tay lưu tại Tam Thánh từ đường, xã Sơn Đông, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Yên, dựa theo bản khắc ván năm Thành Thái 16 (1904). Sách gồm 60 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, ký hiệu: Nc.38.
Ngộ phốiTuyển phu ngộ phối tân truyện
選夫誤配新傳
Truyện Nôm khuyết danh, thể “lục bát” (do Lê thị hiệu đính). Bản in theo ván khắc năm Tự Đức 33 (1880), của nhà tàng bản Cẩm Văn Đường, Hà Nội. Gồm 18 tờ (1a-18b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, ký hiệu: AN. 51.
Ngũ thiênNgũ thiên tự dịch Quốc ngữ
五千字譯國語
Tự điển Hán-Nôm đối chiếu từng chữ một, văn vần thể “lục bát”. Có khắc kèm phiên âm theo chữ Quốc ngữ, do chánh tổng Nguyễn Bỉnh thực hiện. Bản in theo ván khắc năm Duy Tân Kỷ Dậu (1919), Liễu Đường tàng bản, gồm 64 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.229.
Nguyễn ĐạtNguyễn Đạt Nguyễn Sinh tân truyện
阮達阮生新傳
Truyện Nôm khuyết danh, thể “lục bát”. Bản in theo ván khắc không rõ xuất xứ, niên đại. Gồm 13 tờ (1a-13b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, ký hiệu: AB.41.
Nguyệt hoaNguyệt hoa vấn đáp
月花問答
Sưu tập những bài hát đối đáp nam nữ. Không ghi soạn giả. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái 17 (1905), gồm 67tr. (1a-34a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.71.
Nguyệt lệnhNguyệt lệnh diễn ca âm
月令演歌音
Tác phẩm của Phạm Thiếu Du (范少游) tức Phạm Đình Toái (范廷粹), người Nghệ An. Gồm các bài diễn ca chữ Nôm: Nhật hành triền độ ca (日行躔度歌), Hôn đán trung tinh ca (昏旦中星歌), Trục nguyệt trung luật ca (逐月中律歌), Tứ thời ca (四時歌), Thập nhị nguyệt ca (十二月歌). Trong sách Trung dung diễn ca. Dịch quái diễn ca (中庸演歌 易卦演歌), khắc in năm Thành Thái 3 (1891), từ tr. 24a-30a. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.540.
Nha phiếnTế nha phiến văn
祭鴉片文
Bài văn tế chữ Nôm về tệ nạn thuốc phiện. Văn bản khắc in, không rõ niên đại (có thể vào đời vua Thành Thái). Gồm 5 tờ (1a-5b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.57.
Nhật đàmNhật dụng thường đàm
日用常談
Phạm Đình Hổ 範廷琥 (1768-1839) soạn. Giải thích từ ngữ Hán văn bằng chữ Nôm. Bản in, ván khắc năm Thành Thái 18 (1906), Quan Văn Đường tàng bản,104 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.17.
Nhật tỉnhNhật tỉnh ngâm
日省吟
Bài thơ Nôm dài, theo thể song thất lục bát. Không rõ tác giả. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Tân Sửu (1901), của Thành Lợi hiệ tàng bản, Hà Nội. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB 18 (sách đóng chung với Huấn nữ diễn ca 訓女演歌).
Nhị maiNhị độ mai diễn ca.
二度梅演歌
Truyện thơ Nôm khuyết danh (có người cho là của Lý Văn Phức 李文馥), thể “lục bát”. Bản in theo ván khắc của nhà Phú Văn Đường, Hà Nội (không rõ năm khắc ván), gồm 64 tờ (128 tr.). Bản photcopy tại Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: NC.92.
Nữ LưuNữ Lưu tướng truyện
女劉將傳
Truyện Nôm khuyết danh, theo thể “lục bát”. Bản in theo ván khắc năm Tự Đức Canh Thìn (1880) của nhà tàng bản Liễu Văn Đường, gồm 46 tờ (92 tr.). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AD.62.
Nữ túNữ tú tài tân truyện
女秀才新傳
Truyện thơ Nôm khuyết danh, theo thể “lục bát”. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Nhâm Dần (1890), của nhà tàng bản Thịnh Văn Đường, gồm 21 tờ (1a-21a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, ký hiệu: AB.43.
Ô LôiBản trò Hà Ô Lôi
本𠾇何烏雷
Kịch bản chèo chữ Nôm do Phạm Mỹ Thạch範美石 (?-?) soạn. Bản in theo ván khắc năm Khải Định 2 (1917) của Liễu Văn Đường tàng bản, gồm 36 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.451.
Ông ThánhÔng Thánh Giu-li-ông tử vì đạo truyện
翁聖摳璃蜂死為道傳
Trong bộ Các Thánh truyện 各聖傳 của Giáo sĩ Geromino Maiorica (đã dẫn ở mục Bà Thánh).
Phan TrầnPhan Trần truyện
潘陳傳
Truyện thơ Nôm thể “lục bát”, chưa xác định được tác giả và niên đại, có thể hoàn thành vào thời Lê -Trịnh. Bản in theo ván khắc năm Tự Đức Đinh Mão (1867), nhà tàng bản Văn Đường, gồm 41tr. Bản photocopy trong sách: Trần Nghĩa (phiên âm, chú thích, khảo luận). Truyện Phan Trần. Nxb Văn học, 2009.
Phan Trần BPhan Trần truyện trùng duyệt
潘陳傳重閱
Truyện thơ Nôm thể “lục bát”, gồm 64 tr. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Giáp Thìn (1904). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB. 26 (trong sách Danh gia quốc âm 名家國音).
Phật thuyếtPhật thuyết đại báo phụ mẫu ân trọng kinh
佛說大報父母恩重經經
(Kinh này Bụt thốt cả trả ơn áng nạ cực nặng 經尼孛說垰把恩盎那極曩). Nguyên tác Hán văn dịch Nôm, văn xuôi. Không rõ soạn giả. Bản photocopy từ một văn bản in khắc ván (từ tr.2a đến 47a), lưu trữ tại Thư viện Hiệp hội Á châu Paris. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VHc.125.
Phù dungPhù dung tân truyện
芙蓉新傳
Truyện thơ Nôm theo thể “lục bát”. Trúc Lâm cư sĩ ở Tứ Kỳ (Hải Dương) soạn. Bản in theo ván khắc năm Tự Đức Kỷ Mão (1879). Gồm 48 tr. (1b - 25a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.68.
Phú bầnPhú bần truyện diễn ca
富貧傳演歌
Bản diễn Nôm, thể “lục bát” từ nguyên tác Pháp văn Riche et Pauvre. Soạn giả là Trương Minh Ký 張明記 (1855-1900), hoàn tất năm Giáp Thân (1884). Bản in theo ván khắc năm Ất Dậu (1885) tại thành Gia Định, gồm 38 tr. Sách tư gia, do đồng nghiệp cung cấp bản photocopy.
Phương HoaPhương Hoa bị lục
芳花備籙
Sách do Nghĩa An Đường 義安堂 (?) biên soạn và viết tựa năm Gia Long 4 (1805) [?] (Trong bài Tựa có nói tới truyện Lục Vân Tiên, nếu là của Nguyễn Đình Chiểu, thì phải từ sau 1843!). Gồm 2 phần: Phần đầu (42 tr.) là Phương Hoa truyện thi tập 芳花傳詩集 , chép các bài thơ vịnh nhân vật và sự kiện trong truyện. Phần sau (72 tr.) là toàn văn truyện Nôm Phương Hoa, thể thơ “lục bát”. Bản viết tay. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.441.
Phương Hoa BPhương Hoa tân truyện
芳花新傳
Truyện Nôm khuyết danh, thể “lục bát”. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Tân Sửu (1901) của nhà tàng bản Thịnh Mỹ Đường. Sách gồm 26 tờ (1a-26a).
Quế SơnQuế Sơn thi tập
桂山詩集
Tập thơ chữ Hán và chữ Nôm của Nguyễn Khuyến (1835-1909), tên hiệu là Quế Sơn, người làng Yên Đổ, tỉnh Hà Nam. Sách chép tay, gồm 45 tờ (tr. 1a-45b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VHv.2154.
Sãi vãiSãi vãi
仕娓
Bài đối thoại hoạt kê do Nguyễn Cư Trinh 阮居貞 soạn năm 1750. Toàn văn chữ Nôm. Bản chép tay, gồm 11 tờ (27a-37b), trong sách Quốc văn tùng ký 國文叢記, do Hải Châu tử 海株子 (Nguyễn Văn San 阮文珊) biên tập. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.393.
Sô NghiêuSô Nghiêu đối thoại
芻蕘對話
Lạc An cư sĩ 樂安居士 soạn. Thơ đối đáp thể “lục bát” và Đường luật. Bản in theo ván khắc năm Cảnh Hưng 41 (1870), gồm 48 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.469 (Sách đóng chung với Kính phụng Táo thần diễn ca 敬奉竈神演歌).
Sơ kínhSơ kính tân trang
梳鏡新妝
Truyện thơ Nôm của Phạm Thái 範彩 (1777-1813), thể “lục bát” xen một số bài Đường luật. Soạn xong năm Đinh Mùi Gia Long 3 (1804), sao lại năm Quý Mùi Tự Đức 36 (1883) [xem tr.4a], chính văn gồm 78 tr. (8a-41b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: A.1390.
Sơn hậuSơn hậu truyện
山后傳
Vở tuồng. Toàn văn chữ Nôm. Theo bản photocopy (Sài gòn, 1971) từ một văn bản viết tay. Gồm 103 tờ. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNv. 737.
Sứ trìnhSứ trình tân truyện
使程新傳
Tác phẩm của Phó sứ Nguyễn Thư Hiên 阮舒軒 viết ở Yên Kinh, nhân chuyến đi sứ của ông năm Cảnh Hưng 3 (1742). Toàn văn chữ Nôm, thể “lục bát”. Sách chép tay vào thời Nguyễn, gồm 16 tờ (1a-32b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB. 155.
TaberdDictionarium Anamitico-Latinum, Primitus Inceptum ab Illustrissimo et Reverendissimo P.J. Pigneaux. Episcopo Adranensi, Vicario Apostolico Cocine.E, &c. Dein Absolutum et Editum. a J. L. Taberd.
南越洋合字彙
Ấn bản của từ điển Việt - La tinh của Béhaine, được J.L Taberd biên tập và xuất bản, Serampore 1838
Tam thiênTam thiên tự giải âm (Tự học toản yếu)
三千字解音 (字學纂要)
Tự điển Hán-Nôm đối chiếu từng chữ một, văn vần thể “bốn chữ”. Bản in theo ván khắc năm Tân Mão (1831), có khắc kèm chữ Quốc ngữ, Phú Văn Đường tàng bản, gồm 47 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.19.
Táo thầnKính phụng Táo thần diễn ca
敬奉竈神演歌
Văn vần thể lục bát. Bùi Huy Đoàn 裴輝團 kính chí (?-?), Nguyễn Viết Giản 阮曰僩 (? - ?) kính soạn. Bản in theo ván khắc năm Gia Long 16 (1817), gồm 11tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.469 (sách đóng chung với Sô Nghiêu đối thoại 芻蕘對話).
Tân luậtHoàng triều tăng san tân luật
皇朝增刊新律
do Nguyễn Hoan 阮驩 (?-?) dịch Nôm, văn xuôi. Bản in theo ván khắc của Áng Hiên tàng bản, Hà Nội, năm Khải Định Quý Hợi (1923), gồm 121 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNv.123.
Tây chíTây Dương chí lược
西洋誌略
Sách viết tay, gồm 2 phần: Phần đầu là tập Phụng dịch hoả thuyền đồ thuyết 奉譯火船圖說, do Nguyễn Đăng Khoa 阮登科 (?-?) soạn và tấu nạp, viết bằng văn xuôi chữ Nôm [năm 1836], trừ các bản đồ, có 63 tr. viết. Phần sau là tập Tây Dương chí lược 西洋誌略, bản tấu dài 43 tr. bằng Hán văn (có xen chữ Nôm) của nhóm sứ thần Phan Thế Phong 潘世蜂, Hồ Văn Trị 胡文治, Phạm Tái Uỷ 範再委 về chuyến đi Tây của họ. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.10.
Tây DươngTây Dương liệt phụ truyện
西楊烈妇傳
Truyện Nôm khuyết danh (Lưu Bình - Dương Lễ), thể “lục bát”. Bản in theo ván khắc không rõ xuất xứ và niên đại. Gồm 16 tờ (1a-16b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, ký hiệu: AB.49.
Tây phươngTây phương công cứ tiết yếu diễn nghĩa
西方公据節要演義
Lược dịch và diễn Nôm thể “lục bát” sách Tây phương công cứ 西方公据của tác giả họ Lã đời nhà Tống, do Thiền sư Chiếu Kiên 照堅 (?-?) cùng ba nhà sư khác thực hiện. Bản in theo ván khắc năm Tự Đức nguyên niên (1848), gồm 12 tờ (1a-12b), Càn An Tự ở Hà Nội tàng bản. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.486.
Tế vănBài văn tế chị của Nguyễn Hữu Chỉnh, trong tập
祭文對聯詩歌雜抄
là sách sưu tập câu đối, văn tế, thơ ca chữ Nôm của nhiều tác giả. Bản chép tay, gồm 524 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VHv.1863.
Thạch SanhThạch Sanh diễn hý trò
石生演戲口廚
Kịch bản chèo chữ Nôm của Phạm Mỹ Thạch 範美石 (?-?). Bản in theo ván khắc năm Khải Định 4 (1919) của Liễu Văn Đường tàng bản, gồm 37 tr. (1a-19a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.451 (sách đóng chung với Bản trò Hà Ô Lôi).
Thanh HóaThanh Hoá quan phong
清化觀風
Sưu tập ca dao, truyện kể dân gian ở Thanh Hoá do Vương Duy Trinh 王維楨 (?-?) biên soạn. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Giáp Thìn (1903) của nhà Liễu Văn Đường ở Hải Dương, gồm 139 tr. (1a-70a). Bản in chụp trong sách cùng tên do Nguyễn Duy Tiếu phiên diễn, Sài Gòn, 1973.
Thánh giáoThiên chúa thánh giáo khải mông
天主聖教啓蒙
Tác phẩm truyền giáo của giáo sĩ người Ý Jeronimo Maiorica (1591-1656), được sao chép sau đó ít lâu. Toàn văn chữ Nôm, gồm 158 trang. Bản photcopy từ nguyên bản chép tay, hiện lưu giữ tại Thư viện Quốc gia Pháp, Paris, ký hiệu “Vietnamin – B6”. (Tư liệu do nghiên cứu sinh Nguyễn Tú Mai cung cấp).
Thập giớiXuất gia sa di quốc âm thập giới
出家沙彌國音十戒
Lân Giác sa di Như Như 麟角沙彌如如 (?-?) dịch Nôm, văn vần “lục bát”. Bản in theo ván khắc tại chùa Sùng Phúc, phủ Thường Tín, năm Cảnh Thịnh 5 (1797), 11 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.366.
Thi diễnThi kinh diễn âm
詩經演音
Bản dịch văn xuôi chữ Nôm sách Thi kinh 詩經. Chưa rõ dịch giả và niên đại. Sách viết tay, 498 tr. (1a-249b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.137.
Thi kinhThi kinh giải âm
詩經解音
Văn bản song hành nguyên văn chữ Hán và lời dịch chữ Nôm theo câu văn xuôi. Chưa rõ dịch giả là ai. Bản in theo ván khắc năm Vĩnh Thịnh 10 (1714) của nhà Kế Thiện Đường. Chỉ còn 8 quyển, khuyết 2 quyển cuối. Sách lưu tại Viện Văn học, kí hiệu: HN.527 (Q.I & II), HN.528 (Q.III & IV), HN.529 (Q.V & VI), HN.530 (Q.VII & VIII).
Thi kinh BThi kinh đại toàn tiết yếu diễn nghĩa
詩經大全節要演義
Văn bản song hành nguyên văn chữ Hán và lời dịch chữ Nôm theo câu văn xuôi. Chưa rõ dịch giả là ai, song chắc có sự gia công chỉnh sửa của Bùi Huy Bích 裴輝璧 (1744-1818). Bản in theo ván khắc năm Minh Mệnh 18 (1837) của nhà tàng bản Đa Văn Đường. Bộ sách gồm 4 quyển. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.168/1-2.
Thiên NamThiên Nam ngữ lục ngoại kỷ
天南語綠外紀
Bản viết tay, 280 tr. (chính văn 260 tr., từ tr.1a-130b). Văn vần thể “lục bát”. Chưa rõ soạn giả. Sách được viết ra vào khoảng cuối thế kỷ XVII. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.478 / 1-2.
Thiền tịchThiền tịch phú
禪寂賦
Bài phú Nôm về cảnh thiền của hòa thượng Tuệ Đăng 慧燈, tự Chân Nguyên 眞原 (1653?-1734?). Trong sách Thiền tông bản hạnh 禪宗本行, khắc ván in tại chùa Vĩnh Nghiêm năm Bảo Đại 7 (1932). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.562.
Thiền tôngThiền tông bản hạnh.
禪宗本行
Văn Nôm biền ngẫu của hòa thượng Tuệ Đăng 慧燈, tự Chân Nguyên 眞原 (1653?-1734?). Trong sách Thiền tông bản hạnh 禪宗本行, khắc ván in tại chùa Vĩnh Nghiêm năm Bảo Đại 7 (1932). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.562.
Thiếu ThấtThiếu Thất phú
少室賦
Bài phú Nôm về cảnh thiền của Bạch Liên Tiểu Sĩ 白蓮小士 (?-?). Trong sách Thiền tông bản hạnh 禪宗本行, khắc ván in tại chùa Vĩnh Nghiêm năm Bảo Đại 7 (1932). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.562.
Thu dạThu dạ lữ hoài ngâm
秋夜旅懷吟
Bài thơ trường thiên chữ Hán của Đinh Nhật Thận 丁日慎 (1814-1866), do học trò ông dịch sang chữ Nôm. Cả nguyên văn chữ Hán và bản dịch chữ Nôm đều theo thể “song thất lục bát”, dài 136 câu. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Nhâm Dần (1902) của Trường Thịnh Đường tàng bản, gồm 7 tờ (1a-7b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.58.
Thực vậtThực vật bản thảo
食物本草
Sách y dược, viết tay, theo thể “song thất lục bát”, gồm 58 tờ (116 tr.). Không rõ soạn giả. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNv. 105.
Tống TrânTống Trân tân truyện
宋珍新傳
Truyện thơ Nôm thể “lục bát”. Không rõ soạn giả. Bản in theo ván khắc năm Duy Tân 9 (1915) của Quảng Thịnh Đường tàng bản, gồm 98 tr. (1a-49b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.217.
Trạng TrìnhTrình quốc công Nguyễn Bỉnh Khiêm thi tập
程國公阮秉謙詩集
Tập thơ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585). Bản chép tay. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.635.
Trinh thửTrinh thử truyện
貞鼠傳
Truyện thơ Nôm thể “lục bát”. Không rõ soạn giả. Bản in theo ván khắc năm Tự Đức Ất Hợi (1875) của Đại Trứ Đường tàng bản, gồm 38 tr. (1a-19b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: Nc.26 (bản photocopy từ bản VN.468 của Ecole des L.L.O.O., Paris).
Trịnh CươngLê triều ngự chế quốc âm thi.
黎朝御制國音
Tập thơ quốc âm của chúa An Đô vương 鄭綱 Trịnh Cương (1703-1729). Văn bản chép tay, gồm 72 tr. (1a-36b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: Nc.152 (chụp bản gốc AB.8).
Trống quânTrống quân tân truyện
逨軍新傳
Sưu tập các bài hát trống quân. Chưa rõ người biên tập. Gồm 2 quyển (Q1: 38 tr, Q2: 26tr). Đều khắc ván in năm Thành Thái Ất Tỵ (1905). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: Nc.00197.
Trung dungTrung dung diễn ca
中庸演歌
Bài diễn ca Nôm sách Trung Dung theo thể lục bát. Tác giả là Phạm Thiếu Du 范少游 (tức Phạm Đình Toái). Bản in theo ván khắc của thợ làng Liễu Trang, vào năm Thành Thái tam niên (1891), lưu tại Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB 540.
Truyền kỳTân biên Truyền kỳ mạn lục tăng bổ giải âm tập chú (Tân biên Truyền kỳ mạn lục)
新編傳奇漫錄增補解音集註 (新編傳奇漫錄)
Gồm 20 truyện ngắn truyền kỳ Việt Nam. Nguyên tác Hán văn của Nguyễn Dữ 阮嶼 (thế kỷ XV), đời nhà Mạc. Dịch từng câu sang văn xuôi chữ Nôm (tương truyền do Nguyễn Thế Nghi 阮世儀 (thế kỷ XVI) cùng thời Mạc Đăng Dung [1483-1541] thực hiện). Bản in theo ván khắc được coi là “gia bản” của Nguyễn Đình Lân 阮廷遴, thực hiện năm Cảnh Hưng 35 (1774), gồm 4 quyển. Sách lưu tại Thư viện Viện Văn học, kí hiệu: HN.257 (Q.I & II), HN.258 (Q.III & IV).
Truyện KiềuKim Vân Kiều tân truyện
金雲翹新傳
Truyện thơ Nôm thể “lục bát” của Nguyễn Du 阮攸 (1765-1820). Bản in theo ván khắc năm Tự Đức 24 (1871) của Liễu Văn Đường tàng bản, gồm 138 tr. (1a-69b). Bản in chụp trong sách: Truyện Kiều - bản Nôm cổ nhất Liễu Văn Đường 1871. Nxb Văn học, 2002, do Nguyễn Quảng Tuân soạn; cũng xem: Nghiên cứu văn bản Truyện Kiềubản Liễu Văn Đường 1871của Đào Thái Tôn. Nxb Khoa học xã hội, 2006.
Truyện Kiều BĐoạn trường tân thanh
斷腸新聲
Truyện thơ Nôm thể “lục bát” của Nguyễn Du 阮攸 (1765-1820). Bản in theo ván khắc năm Thành Thái Nhâm Dần (1902), do Giá Sơn Kiều Oánh Mậu 蔗山喬瑩懋 (1853-1912) chú thích. Sách gồm 163 tr. (1a-82a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.12.
Truyện Kiều CĐoạn trường tân thanh
斷腸新聲
Truyện thơ Nôm thể “lục bát” của Nguyễn Du 阮攸 (1765-1820). Bản in theo ván khắc năm Khải Định Mậu Ngọ (1918), nhà tàng bản Phúc Văn Đường ấn hành. Sách gồm 134 tr. (1a-67b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNb.8.
Trương LưuTrương Lưu hầu phú
張留侯賦
Bài phú Nôm về nhân vật Trương Tử Phòng đời nhà Hán. Soạn giả là Cống Chỉnh (Nguyễn Hữu Chỉnh 阮友整). Bản in theo ván khắc của nhà tàng bản Đại Trứ Đường, không rõ năm tháng. Gồm 8 tờ (1a-8a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.35.
Tuồng KiềuKim Vân Kiều tập
金雲翹摺
Kịch bản tuồng lưu trữ tại Thư viện Đại học Ngôn ngữ và Văn ming, Paris, Pháp. Ký hiệu: BULAC RES MON 87061. Bản photocopy trong sách Tường Kim Vân Kiều do Phan Thị Thu Hiền phiên âm và giới thiêu, Nxb Văn học, Hà Nội, 2020
Từ điệuQuốc âm từ điệu
國音詞調
Tập sách gồm nhiều tác phẩm quốc âm của Phạm Thiếu Du (范少游) tức Phạm Đình Toái (范廷粹), người Nghệ An. Trong đó có những bài dịch thơ Đường sang quốc âm. Sách viết tay, vào những năm đầu niên hiệu Thành Thái (cuối thế kỷ XIX). Sách dày 117 tờ (233 tr.). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.595.
Tự ĐứcTự Đức thánh chế tự học giải nghĩa ca
嗣德聖制字學解義歌
Giải nghĩa từ ngữ chữ Hán bằng chữ Nôm theo văn vần thể “lục bát”. Vua Tự Đức (Nguyễn Phước Thì 阮福時:1829-1883) chủ trì biên soạn. Bản in theo ván khắc năm Thành Thái 10 (1898), gồm 602 tr., chia làm 13 quyển. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.5/1-2.
Tự thưTam tự thư tân vựng
三字書新彙
Văn bản Nôm diễn dịch sách dạy trẻ Tam tự kinh (Trung Hoa). Bản khắc năm Duy Tân 5 (1911). Kho sách Viện NC Hán Nôm, ký hiệu: AB. 279. Bản photocopy trong sách Người xưa dạy trẻ – Tam Tự Kinh và giáo dục ngữ văn ở Việt Nam do Nguyễn Tuấn Cường và Nguyễn Thị Tú Mai biên soạn, Nxb KHXH, Hà Nội, 2020
Ức TraiQuốc âm thi tập
國音詩集
Tập thơ Nôm của Nguyễn Trãi 阮廌 (1380-1442). Là quyển 7 trong bộ Ức Trai di tập 抑齋遺集卷之七. Nhà Phúc Khê Đường khắc ván năm Tự Đức 21 (1868), 144 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: Nv.5.
Văn thềKế thệ văn
継誓文
Văn thề của Lê Lợi viết về Lê Lai. Trong tập Lam Sơn sự tích lịch đại đế vương sở ký 蓝山事跡歷代帝王所記. Sách chép tay vào năm Bảo Đại 19 (1944). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VHc.02868.
Vân KiềuVân Kiều nhất thể
雲翹壹体
Bài phú Nôm, không rõ soạn giả. Khắc ván cùng với Ngũ canh phú 五更賦. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB. 61.
Vân TiênLục Vân Tiên truyện
蓼雲仙傳
Truyện thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu 阮廷炤 (1822-1888). Do Duy Minh Thị ở thành Gia Định đính chính. Bản in theo ván khắc năm Giáp Tuất (1874), tại phố Phúc Lộc, Phật Trấn, tỉnh Việt Đông (Quảng Đông) của nhà tàng bản Kim Ngọc Lâu. Bản in chụp trong sách của Trần Nghĩa - Vũ Thanh Hằng: Lục Vân Tiên truyện (bản Nôm mang niên đại cổ nhất mới sưu tầm ở Paris). Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994.
Vân Tiên BLục Vân Tiên truyện
蓼雲仙傳
Truyện thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu 阮廷炤 (1822-1888). Do Duy Minh Thị ở thành Gia Định đính chính. Bản in theo ván khắc (không ghi rõ năm) ở phố Phúc Lộc, Phật Trấn, tỉnh Việt Đông, của nhà tàng bản Bảo Hoa Các. Bản in chụp trong sách của Nguyễn Quảng Tuân: Lục Vân Tiên (bản Nôm và bản Quốc ngữ cổ nhất). Nxb Van học, Tp Hồ Chí Minh, 2008.
Vân Tiên CLục Vân Tiên ca diễn
陸雲僊歌演
Truyện thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu 阮廷炤 (1822-1888). Bản chép tay của Trần Nguyên Hanh, người gần cùng thời với Nguyễn Đình Chiểu, được học giả Pháp Abel des Michels cho in trong sách cùng tên, tại Paris, năm 1883. Bản Photocopy (gồm 104 tr.) được in trong sách: Lạc Thiện. Lục Vân Tiên – chữ Nôm và Quốc ngữ đối chiếu, Nxb Tp Hồ Chí Minh, 1992.
Vấn tânSơ học vấn tân
初學問津
Không rõ tác giả. Bản in từ ván khắc năm Tự Đức Giáp Tuất (1874) của nhà tàng bản Trường Thịnh Đường. Gồm 18 tờ (35 tr.). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AN.231.
Việt sửViệt sử diễn âm
越史演音
Diễn Nôm theo thể “lục bát” lịch sử nước Việt của một tác giả thời nhà Mạc. Bản viết tay. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.110. Bản in photocopy trong sách Việt sử diễn âm (Nguyễn Tá Nhí sưu tầm, giới thiệu, biên dịch), Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 1997.
Võ nghệVõ nghệ quốc ngữ ca
武藝國語歌
Diễn ca Nôm thể “lục bát” các bài luyện võ nghệ. Chưa rõ soạn giả. Bản viết tay, gồm 148 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.597.
Vương LăngVương Lăng phú
王陵賦
Bài phú Nôm về nhân vật Vương Lăng đời nhà Hán. Không rõ soạn giả (có thể là Nguyễn Hữu Chỉnh 阮友整). Bản in, ván khắc không rõ năm tháng. Gồm 5 tờ (1a-5a). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: AB.34.
Xuân HươngXuân Hương di cảo - Quốc âm thi tuyển
春香遺稿
國音詩選. Sưu tập thơ Nôm của Hồ Xuân Hương 胡春香 (?-? thế kỷ XVIII). Bản in theo ván khắc năm Giáp Dần (1914), có khắc kèm chữ Quốc ngữ, gồm 34 tr. (2b - 18b). Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNb.77.
Xuân Hương BXuân Hương thi tập
春香詩集
Sưu tập thơ Nôm của Hồ Xuân Hương 胡春香 (thế kỷ XVIII). Bản in theo ván khắc năm Khải Định Nhâm Tuất (1922), nhà tàng bản Quan Văn Đường, có khắc kèm chữ Quốc ngữ, gồm 32 tr. (1b-16b).
Yên ĐổTam nguyên Yên Đổ thi ca
三元安堵詩歌
Tập thơ, văn tế, câu đối Nôm của Nguyễn Khuyến 阮勸 (1848-1904). Bản in theo ván khắc năm Khải Định 10 (1925) của Liễu Văn Đường tàng bản, gồm 38 tr. Kho sách Viện NC Hán Nôm, kí hiệu: VNb.48.