Tự Điển Chữ Nôm Dẫn Giải
Nôm Characters with Quotations and Annotations
GS.TSKH Nguyễn Quang Hồng.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa
底 dẻ
#C2: 底 để
◎ Cây thân gỗ, có quả (gọi là hạt dẻ) ăn được.

紇底

Hạt dẻ.

Nam ngữ, 64a

底 đáy
#A2: 底 để
◎ Phần dưới cùng của một vật.

月工底渃 月𨕭空 𫀅乙𪩦蔑式共

Nguyệt trong đáy nước, nguyệt trên không. Xem ắt lầm một thức cùng.

Ức Trai, 68a

易𢲛󰟱𣷭坤 量底滝

Dễ dò rốn bể, khôn [khó lòng] lường đáy sông.

Truyện Kiều, 31b

恪之底𣷭摸針興何

Khác gì đáy bể mò kim hững hờ.

Hoa tiên, 32a

底 đẻ
#C2: 底 để
◎ Sinh ra con.

媄底𪜀命

Mẹ đẻ ra mình.

Ngọc âm, 6b

𬌥丐底昆

Trâu cái đẻ con.

Ngọc âm, 55b

底 để
#A1: 底 để
◎ Đáy, nơi tận cùng. Đáo để: tới cùng, rốt ráo.

𢀭𱥯刼貪婪閉 𫪹包𥹰到底恾

Giàu mấy kiếp, tham lam bấy. Sống bao lâu, đáo để màng.

Ức Trai, 21a

#C1: 底 để
◎ Lưu giữ lại. Đặt vào vị trí nào đó.

{可重} 打莽忍召底工弄

Chồng đánh mắng nhẫn chịu để trong lòng.

Phật thuyết, 22a

𥙩丐錦黄𫃚底中匣意

Lấy cái gấm vàng bọc để trong hộp ấy.

Cổ Châu, 19b

几安慰㐌变𪠞古改每事庄別 底朱埃

Kẻ an ủi đã biến đi, của cải mọi sự chẳng biết để cho ai.

Bà Thánh, 3a

𬌥𣩂底䏧𠊛些𣩂底㗂

Trâu chết để da, người ta chết để tiếng.

Nam lục, 25a

◎ Dùng làm gì, dẫn tới điều gì.

感德慈悲底饒劫願朱親近

Cảm đức từ bi, để nhiều kiếp nguyện cho thân cận.

Cư trần, 26b

午𬮌儒徐客典 槞核德 底昆咹

Ngỏ cửa Nho chờ khách đến. Trồng cây đức để con ăn.

Ức Trai, 12a

劍没𬂻𦺓 𠽔買具 吀堆勾対底蜍𪪳

Kiếm một cơi trầu thưa với cụ. Xin đôi câu đối để thờ ông.

Yên Đổ, 13a

𱜢𥶄修𱽗𱜢𢃱深 [𠫾]󰠲庄隊底螉針

Nào nón tu lờ nào mũ thâm. Đi đâu chẳng đội để ong châm.

Xuân Hương, 11a

◎ Từ bỏ, rời bỏ.

㐌𠇍 秋尼底例茹

Đã mấy thu nay để lệ nhà.

Ức Trai, 6a

班店 㝵默襖弹翁 麻底㪯茹 共每事 連𪠞旦茹各 柴於

Ban đêm Người mặc áo đàn ông mà để cửa nhà cùng mọi sự, liền đi đến nhà các thầy ở.

Bà Thánh, 2a

㐌麻卞底官𠭤衛

Đã mà, bèn để quan trở về.

Truyền kỳ, II, Long Đình, 3a

底𠳒 誓海盟山 𫜵𡥵𠓀沛填恩生成

Để lời thệ hải minh sơn. Làm con trước phải đền ơn sinh thành.

Truyện Kiều, 13b

〄 Bỏ mặc, bỏ không.

殿𧍰底永宫撑𫽄𧗱

Đền rồng để vắng, cung xanh chẳng về.

Thiên Nam, 98b

𣖗𠶛小底㤝空𢶸 幢曷娓 吝点吏㧅

Chày kình tiểu để suông không đấm. Tràng hạt vãi lần đếm lại đeo.

Xuân Hương B, 11a

数柴柴底朱𧋆奴跑

Số thầy thầy để cho ruồi nó bâu.

Lý hạng, 14a