Poems of Hồ Xuân Hương : 詠娓師 - Vịnh ni sư
詠娓師 | Vịnh ni sư | 出世紅顔計拱𡗉 論𥿺夫婦𱥯羅騎 梞神地藏欺𢴿𢶢 長曷彌陀底點㧅 㦖孕榾𨖅𱘞覺 𢜝𩂀㳥奇論𦀊繚 𠸠埃菓福𦓡修特 拱篤没𢚸底固蹺 | Xuất thế hồng nhan kể cũng nhiều Lộn vòng phu phụ mấy là kiêu Gậy thần Địa Tạng khi chèo chống Tràng hạt Di Đà để đếm đeo Muốn dựng cột buồm sang bến giác Sợ cơn sóng cả lộn dây lèo Ví ai quả phúc mà tu được Cũng giốc một lòng để có theo… |
Ghi chú | |
Một số học giả cho là Hồ Xuân Hương đã không viết ra bài thơ này, nhưng nhiều phần ngôn ngữ và sự tưởng tượng lại tương tự với “Vịnh sư hoạnh dâm.” Và dường như là bà có ý định với cùng cách chơi chữ tục, đổi âm với lộn lèo và đeo (hay đếm đeo). Cũng vậy, trong khi xuất thế nghĩa là “từ bỏ thế giới,” một khái niệm Phật giáo, thì xuất thê nghĩa là “bỏ vợ.” Việc lắp lại ngoại tình trong bài thơ này có thể gợi ý sức ép lên người phụ nữ trẻ để chọn cuộc sống tôn giáo. Tràng hạt, (tiếng Phạn: mala) dùng rất giống chức năng chung như tràng hạt của người công giáo. Tràng hạt chuẩn có 108 hạt, được xếp vào ba nhóm, gợi ra Tam bảo về Phật, Pháp và Tăng. Hạt trong tràng hạt có thể bằng gỗ hay, nếu cao sang hơn, thì bằng ngọc. |