đgt. <từ cổ> chiếu xuống, toả xuống một cách rạng rỡ. “醜 xủ: đổ xuống, bỏ xuống, thòng xuống. Xủ xuống. id. xủ rèm: bỏ rèm xuống cho khuất. xủ tay áo: bỏ thõng tay áo, giũ tay áo xuống” [Paulus của 1895 1898: 1205], “醜 xủ: pendulus, a, um; pendere. Xủ xuống: id.” [Taberd 1838: 616]. Với ngữ cảnh ở thế kỷ XV như dưới đây, chúng ta thấy, “xủ” còn mang nghĩa là “toả xuống, chiếu xuống”. Lặt hoa tàn, xem ngọc rụng, soi nguyệt xủ, kẻo đèn khêu. (Tự thán 105.6). Về nghĩa, thì “trăng sáng” mới không cần đến “khêu đèn đọc sách”, cho nên khó có thể phiên là “trăng xấu” được. tàn vàng xủ lại chồi mai bạc, bóng ngọc rây vào cụm trúc xanh (Hồng Đức: 18.6). trên không vặc vặc trăng xủ, đáy nước hiu hiu gió đưa. (Hồng Đức: 37.3). pb xấu. |