Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry tây
tây 西
dt. trái với đông 東. Non tây bóng ác đã măng tằng, dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.1).
Tây Thi 西施
dt. mỹ nữ nước Việt thời Xuân Thu, còn gọi là Tiên Thi 先施, Di Quang 夷光, Tây Tử 西子. Họ Thi, người Trữ la nước Việt (phía nam huyện Gia Ký tỉnh Triết Giang ngày nay) cuối thời Xuân Thu. Khi Việt vương Câu Tiễn thua ở Cối Kê, Phạm Lãi 範蠡 đem Tây Thi dâng cho Ngô vương Phù Sai, khiến Ngô vương say đắm nàng mà quên chính sự. Việt vì thế đánh bại Ngô. Về sau, Tây Thi về với Phạm Lãi, cùng ngao du ở Ngũ Hồ. Việc được chép trong Ngô Việt Xuân Thu- Câu Tiễn âm mưu ngoại truyện. Có thuyết nói rằng, sau khi nước Ngô mất, vua Việt dìm Tây Thi xuống sông. Quản Tử phần Tiểu xưng có câu: “Mao Tường, Tây Thi là mỹ nhân trong thiên hạ vậy” (毛嬙,西施 ,天下之美人也). Trụ trật quốc gia vì Đát Kỷ, Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi. (Giới sắc 190.4)‖ (Trường an hoa 246.1).
tây tối 私最
dt. <từ cổ> chỗ riêng tây tối tăm, trỏ cõi lòng sâu kín chỉ có mình và thần linh biết được. Khổng Tử nói: “quân tử cẩn thận với riêng mình” (君子慎其獨 quân tử thận kỳ độc). Sách Lễ Ký ghi: “Không gì hiện rõ hơn chỗ ẩn tàng, không gì hiện rõ hơn chỗ tế vi, cho nên, quân tử phải cẩn thận ở cái chỗ chỉ có riêng mình” (莫見乎隱,莫顯乎微,故君子慎其獨也 mạc hiện hồ ẩn, mạc hiển hồ vi, cố quân tử thận kỳ độc dã). Sách Trung Dung có đoạn: “cái trời ban thì gọi là tính, noi theo tính là đạo, tu đạo thì gọi là giáo. Đạo chẳng thể rời bỏ chốc lát, đã rời đi tí thì ấy chẳng phải là đạo vậy. Cho nên, quân tử răn dè ở chỗ không ai nhìn thấy, sợ sệt ở chỗ không ai nghe thấy. Không gì hiện rõ hơn chỗ ẩn tàng; không gì hiển rõ hơn chỗ tế vi. Cho nên quân tử phải cẩn thận ở cái chỗ chỉ có riêng mình…” (天命之謂性,率性之謂道, 修道之謂教。道也者,不可須臾離也,可離非道也。是故君子戒慎乎其所不睹,恐懼乎其所不聞。莫見乎隱,莫顯乎微。故君子慎其獨也…). Chu Tử lại chua: “ẩn” là chỗ mờ tối, “vi” là những việc nhỏ nhặn. “độc” là chỗ người không biết mà chỉ có riêng mình biết mà thôi. Ý nói: những việc tế vi trong chỗ u ám, tuy rằng chưa hiện ra mà cơ hồ đã mảy phát rồi. Tuy rằng người chưa biết, nhưng mình đã biết thì mọi việc trong thiện hạ không có gì hiện lộ rõ ràng mà vượt qua cả điều đó. Cho nên, quân tử vốn luôn răn dè mà ở chỗ đó lại càng thêm cẩn thận. Nên phải át chế nhân dục lúc sắp nảy mống, không để nó ngấm ngầm trầm trệ ở chỗ ẩn vi để đến nỗi phải xa lìa cái đạo vậy!” (隠暗處也㣲細事也獨者人所不知而已所獨知之地也言幽暗之中細㣲之事跡雖未形而㡬則已動人雖不知而已獨知之則是天下之事無有著見明顯而過於此者是以君子既常戒懼而於此尤加謹焉所以遏人欲於将萌而不使其潛滋暗長於隠㣲之中以至離道之逺也) [Tứ thư chương cú tập chú - Trung Dung chương cú]. Đến đây, ta đã tìm được mối dây liên hệ để giải mã cho từ tư tối. Chữ (riêng) được dùng để dịch cho chữ độc 獨 (riêng mình) trong các văn bản nho gia như Lễ Ký, Trung Dung, Đại Học. Chữ tối được dùng để dịch chữ ẩn 隠 (chỗ u ám, sâu kín, tức cõi lòng) theo cách chú giải của Chu Tử trong Tứ thư chương cú tập chú. Sách Giác thế kinh của Đạo giáo có câu: “Cho nên người quân tử ba sợ bốn biết để cẩn thận với chính mình, chớ nói rằng tâm ta như góc nhà tối mà coi thường, chỗ dột trong góc nhà ấy thực đáng xấu hổ, nhất động nhất tĩnh đều do thần minh giám sát, phải coi đó là chỗ chỗ mười mắt nhìn vào mười tay trỏ vào, thế thì mới đến được cái lý vậy.” (故君子三畏四知、以慎其獨、勿謂暗室可欺、屋漏可愧、一動一静、神明鑒察、十目十手,理所必至) [TT Dương 2011c]. Há chẳng biến dời cùng thế thái, những âu tây tối có thần minh. (Tự thán 96.4). x. tây. pb tư túi.
tây đông 西東
dt. từ tây đến đông, trỏ khắp nơi. Thân nhàn dạo khắp tây đông, đường tới mười thu khỏi bụi hồng. (Thuật hứng 62.1).
tây 私
AHV: tư.
tt. p. <từ cổ> riêng, cá nhân, trái với công. Lộng lộng trời, tây chút đâu, Nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.1)‖ Chân chạy, cánh bay, ai mỗ phận, Thiên công nào có thửa tây che. (Tự thán 73.8)‖ (Bảo kính 145.8, 158.5, 161.8, 173.8)‖ (Tích cảnh 209.2)‖ (Đào hoa 230.1). x. tây tối.