Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry quãng
quãng 曠
◎ Nôm: 曠 AHV: khoáng (rộng). Khoáng dã: đồng rộng (Kinh Thi) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1999: 1539-1540]. “quãng, rọũ: rộng lớn. gếy quãng: giấy rộng khổ. quãng khôũ: quãng không, chính không khí” [Rhodes 1651 tb1994: 185]. Cứ liệu trên cho thấy, ở thế kỷ XVII đã có song thức ngữ âm của ngữ tố này, nhưng “quãng” phổ biến hơn “rộng”. Xét, các thuỷ âm r- và k- của hai biến thể, cho phép tái lập thuỷ âm kép *kʰl- của ngữ tố này vào thế kỷ XV. Kiểu tái lập: *kʰlwoŋ. Quá trình Việt hoá như sau: khoáng > *kʰlwoŋ > quãng/ rộng (rọũ). [TT Dương 2013c].
tt. trái với hẹp (trỏ không gian). Song viết có nhiều dân có khó, cửa nhà càng quãng thế càng phiền. (Bảo kính 143.4), phiên khác: thoáng (TVG) ‖ Rừng Nho quãng, nấn ngàn im, hột cải tình cờ được mũi kim. (Bảo kính 150.1).
tt. (bóng, trỏ tính cách hay lối sống) hoang phí, rộng rãi, phóng khoáng. Có của cho người nên quãng miệng. (Bảo kính 171.5) câu này ý nói có của cho người khác thì sẽ có lúc người khác lại cho mình, sống rộng rãi thì không lo chết đói, lúc khó khăn cũng sẽ có người giúp mình. Xa hoa ở quãng nên khó, tranh cạnh làm hờn bởi tham. (Bảo kính 174.5).