Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry láy
chen chân 旃眞
đgt. kéo đến rất đông. Đắc thì thân thích chen chân đến, thất sở láng giềng ngảnh mặt đi. (Thuật hứng 57.3).
danh phận 名分
dt. danh tiếng và địa vị trong xã hội (có ý thấp kém). Tội ai cho nấy cam danh phận, chớ có thân sơ mới trượng phu. (Bảo kính 152.7).
lai 來
đgt. đến, lại, tới. Ngày ngày đã có tiên làm bạn, đưa thuốc tiên lai chẳng phải xin. (Thiên tuế thụ 235.4).
Lan Đình 蘭亭
dt. tên đình ở tây nam huyện thiệu hưng tỉnh Chiết Giang Trung Quốc, nơi thư Pháp Gia nổi tiếng đời Tấn là Vương Hi Chi thường họp bạn khách bút mực văn chương để uống rượu ngâm thơ. Chính ở đây ông viết Lan Đình tập tự- tập thư thiếp nổi tiếng bậc nhất thời xưa, là khuôn mẫu cho thư pháp muôn đời. Lan Đình tiệc họp, mây ảo, Kim Cốc vườn hoang dế cày. (Trần tình 45.3).
lo toan 慮算
◎ Nôm: 𱞋算
đgt. HVVT lo lường, lo toan là âm HHV của lự toán. Cắp nắp làm chi hỡi thế gian, có thì ăn mặc chớ lo toan. (Bảo kính 134.2).
mơ 眉
◎ Ss đối ứng mɯ (27 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 242].
đgt. mộng, trái với tỉnh. Phồn hoa một đoạn tỉnh , mẽ chuông tàn cảnh sất sơ. (Tự thán 108.1).
nhắn bảo 忍保 / 𠴍保
đgt. gửi lời khuyên cho người khác. Này lời nhắn bảo khách bàng quan, khôn phải lo lường, dại được an. (Bảo kính 185.1)‖ Nhắn bảo phô bay đạo cái con, nghe lượm lấy, lọ chi đòn. (Huấn Nam Tử 192.1).
phúc hoạ 福禍
dt. phúc và hoạ. Trần trần mựa cậy những ta lành, phúc hoạ tình cờ xảy chửa đành. (Bảo kính 136.2).
sưa sưa 疏疏
AHV: sơ sơ.
tt. HVVT hơi thưa. Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.1)‖ Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.1). Từ thế kỷ XVII về sau đọc là thưa thưa.
xuân xanh 春青
◎ Nôm: 春撑
dt. tức chữ thanh xuân 青春, trỏ tuổi trẻ. Xuân xanh chưa dễ hai phen lại, thấy cảnh càng thêm tiếc thiếu niên. (Tích cảnh thi 201.3).
đoái 哾
đgt. <từ cổ> nghĩ đến, trong đoái hoài. “Đoái: ngó lại. Đoái lại, đoái xem, đoái nhìn, đoái hoài, đoái đến, đoái thương, đoái tưởng, đoái vì: cả thảy chỉ nghĩa là nhìn xem, nghĩ đến, thương tưởng đến nhau” [Paulus của 1895: 308]. Tính tình nào đoái bề ong bướm, tiết muộn chăng nài khuở tuyết sương. (Cúc 216.5)‖ Bóng dương để hoa vàng chẳng đoái. (Chinh Phụ Ngâm c. 305)‖ đã không kẻ đoái người hoài (Nguyễn Du - Truyện Kiều c. 91).
ươm 庵
đgt. “dạo kén vào nước sôi mà kéo tơ chỉ” [Paulus của 1895 t2: 529]. Tằm ươm lúc nhúc, thuyền đầu bãi, hàu chất so le, cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.5).
ấn 印
◎ Ss đối ứng ɤn (24 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 172].
dt. con triện, con dấu của quan. Kìa nẻo Tô Tần ngày trước, chưa đeo tướng ấn có ai chào! (Thuật hứng 66.8)‖ Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2). x. cổi ấn.‖ Ấn phong hầu. (Bảo kính 162.8)‖ Đổi ấn. (Trừ tịch 194.3).