Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry kẻ
kẻ 介 / 个 / 個
◎ Nôm: 几 âm THV của cá [An Chi 2005 t2: 382], là âm HHV. Âm phiên thiết: “cư giá thiết” 居賀切 (Tập Vận, Quảng Vận). Kinh Thư thiên Tần thệ ghi: “Nếu như có kẻ bề tôi” (如有一介臣). Vương Bột trong đằng vương các tự ghi: “Bột tôi mình mỏng ba thước, một kẻ thư sinh” (勃三尺微命,一介書生). Nho lâm ngoại sử ghi: “Vương miện là một gã nông dân” (王冕乃一介農夫) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 104 - 105]. x. cái.
dt. người (không phân biệt sang hay hèn, cao hay thấp). Con đòi trốn, dường ai quyến, bà ngựa gày, thiếu kẻ chăn. (Thủ vĩ ngâm 1.4)‖ (Ngôn chí 13.2)‖ (Mạn thuật 28.7)‖ (Trần tình 38.8, 39.3)‖ Kẻ trượng phu. (Trần tình 43.6)‖ (Thuật hứng 53.1, 57.1)‖ (Tự thán 71.4, 92.1, 92.7, 103.1, 106.5, 112.8, 114.7, 115.7, 121.7)‖ (Tức sự 124.2)‖ (Bảo kính 130.5, 133.6, 135.2, 140.1, 141.2, 146.4, 147.3, 172.4, 173.1, 173.6, 174.2, 175.5, 176.2, 176.7, 177.4, 185.3, 185.7)‖ Hỡi kẻ biên xanh chớ phụ người. (Tích cảnh thi 203.1, 208.2)‖ (Miêu 251.5).
kẻ trộm 几𬈋
dt. kẻ lén ăn cắp đồ của người khác. Lân cận nhà chàu no bữa cốm, bạn bè kẻ trộm phải đau đòn. (Bảo kính 148.4), ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm, ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn. Tng.
kẻo 矯
◎ Phiên khác: kiểu: gắng sức (Schneider, PL).
đgt. khỏi, không phải. Án tuyết mười thu uổng đọc thư, kẻo còn loạt loạt chữ Tương Như. (Mạn thuật 36.2). “theo sự mách bảo của cả 11 trường hợp trên thì lúc này, chữ kẻo sẽ quan hệ với một động từ và động từ đó sẽ là độc thư. Tác giả vừa thoát khỏi cảnh mười năm phí uổng độc thư.  cái còn lại sau đó sẽ là loạt loạt chữ Tương Như nữa mà thôi. Chúng tôi như đang có vẻ cố tình tách chữ kẻo khỏi chữ còn. Nhưng không phải. Chúng ta lại dùng phép thay thế. Ví dụ, ngay bây giờ chúng ta có phát ngôn: “bia rượu cả tuần quá say sưa. Khỏi,  còn váng vất đến bây giờ”, hoặc “bệnh viện năm tuần nằm chữa bệnh; khỏi, còn chất đống bao nhiêu bài vở”, hay chúng ta có biến thể khác: “trên biển cả tháng lênh đênh, xong lên bờ vẫn còn loạng choạng” hay “hội hè từ nam chí bắc, xong hết sạch cả tiền tiết kiệm…” [NH Vĩ 2010]. Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4)‖ (Thuật hứng 59.2, 67.4)‖ (Tự thán 105.6, 109.6)‖ (Bảo kính 141.8, 171.6, 146.6, 153.2, 156.4).