Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry hoài
hoài 懷
đgt. HVVT <từ cổ> hoài: nghĩa gốc là “ôm trong lòng”, đây trỏ phía trong ngọn lửa. Than lửa hoài chưng thương vật nấu, [củi] thiêu tiếng khóc cảm thần linh. (Bảo kính 151.5).
hoài 槐
dt. cây hoè. “Hoài” là âm phiên thiết đời Đường, sách Đường vận ghi: “Hộ quai thiết” (戸乖切), sách Tập vận, Vận hội ghi “hồ quai thiết, âm hoài” (乎乖切,𠀤音懷). “Hòe” là âm Hán Việt hiện nay vẫn dùng. Chẳng thấy phồn hoa trong khuở nọ, ít nhiều gưởi kiến cành hoài. (Tự thán 84.8). Đọc là “hoài” vì bắt vần với “ai”, “dài”, “tai”. Cho thấy, tiếng Việt thế kỷ XV tồn tại cả hai âm hoàihòe. Nhưng “hòe” tỏ ra phổ dụng hơn với 3 lần bắt vận với khuôn vần “-oe”.x. hòe.