Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry chước
chước 䂨 / 斫
dt. <từ cổ> mưu lược, kế sách, lưu tích trong mưu ma chước quỷ. Quốc phú binh cường chăng có chước, bằng tôi nào khuở ích chưng dân. (Trần tình 37.7)‖ Chước Khổng Minh. (Bảo kính 156.6, 161.6). x. mười chước.
②. dt. <từ cổ> cách, phương cách. Nợ cũ chước nào báo bổ, ơn sày, ơn chúa miễn ơn cha. (Tự thán 94.7)‖ (Bảo kính 171.4)‖ (Miêu 251.4).
chước toan 斫算
đgt. <từ cổ> chước: mưu, toan 算: tính. Chước toan chưa dẹp nẻo bình sinh, đến khuở già lại trách mình. (Tự thán 86.1).
chước 覺
◎ Nôm: 職 đọc âm HHV. AHV: giác (giấc ngủ). Tiếng Hán có từ thụy giác 睡覺. (AHV: chức). “ngủ một chước: ngủ một giấc” [Rhodes 1651 tb1994: 165; Schneider 1987: 534]. Phng. Bình Trị Thiên: chớc.x. Chường. Sách Trang tử thiên Tề vật luận có câu: “hãy có một giấc ngủ dài, rồi sau mới có giấc mộng lớn” (且有大覺而后知此其大梦也 Thả hữ đại giác nhi hậu tri thử kỳ đại mộng dã).
dt. <từ cổ> thời gian từ lúc ngủ đến lúc tỉnh dậy. Phú quý bao nhiêu người thế gian, Mơ mơ bằng khuở chước Hoè An. (Thuật hứng 63.2)‖ chước hoè. (Tự thán 79.8)‖ Hải Nhược chiết nên cành quế tử, Giang Phi chiếm được chước thiềm cung. (Thủy trung nguyệt 212.4), các bản phiên trước đều phiên là “chức” (chức vị), nay đề xuất phiên “chước” (giấc ngủ). Câu này ý nói, Giang Phi được ngủ ở cung trăng nhân những khi trăng dưới đáy nước, đây là một lối diễn đạt mang đầy tính thơ hết sức ý nhị và tinh tế.x. kiến cành hòe, x. Nam Kha.