Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry bao nhiêu
bao nhiêu 包饒
đt. số lượng, mức độ nhiều, nhưng phiếm chỉ. (Ngôn chí 5.1)‖ (Mạn thuật 26.6, 28.2)‖ (Thuật hứng 63.1)‖ Dương tràng đường hiểm khúc co que, quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe. (Tự thán 73.2, 83.3, 96.8)‖ (Bảo kính 179.1).
đt. lắm lắm. Khó khăn thì mặc, có màng bao, càng khó bao nhiêu chí mới hào. (Thuật hứng 66.2).
bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh 包饒尼辱𤳷尼荣
đc. dịch cụm thủ nhục tri vinh. Đạo Đức Kinh của Lão Tử ghi: “Biết vinh, giữ nhục, làm cái hay cho thiên hạ; làm cái hay cho thiên hạ thì cái đức vĩnh cửu sẽ đầy đủ, mà trở về mộc mạc như gỗ chưa đẽo. Gỗ chưa đẽo, xẻ ra thành đồ dùng; thánh nhân giữ thuần phác mà điều khiển trăm quan, cho nên người giỏi trị nước không chia cắt chi li.” (知其榮,守其辱,為天下谷。為天下谷,常德乃足,復歸於樸。樸散則為器,聖人用之,則為官長,故大制不割). Nguyễn Hiến Lê bình: “Câu cuối khuyên người trị dân phải hồn nhiên, chất phác, cứ tự nhiên để cho mọi vật phát triển theo tính của chúng, không đa sự, phân tích chi li.”. Xét sự đã qua hay sự đến, bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh. (Tự thán 96.8)
bao nhiêu … bấy nhiêu 包饒 … 閉饒
đt. từ trỏ sự … đồng thời tăng tiến. Miễn là tiêu sái qua ngày tháng, lộc được bao nhiêu ăn bấy nhiêu. (Mạn thuật 24.8)‖ (Bảo kính 164.2).