Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry bụi hồng
bụi hồng 倍紅
dt. dịch chữ hồng trần 紅塵, bụi đỏ, nghĩa ban đầu trỏ bụi bay do xe cộ đi lại. Ban Cố trong Tây Đô Phú có câu: “bụi hồng khắp nổi, mây khói cùng chen” (紅塵四合,烟醞相連 hồng trần tứ hợp, yên uẩn tương liên). Sau bụi hồng để trỏ chốn phồn hoa đô hội. Từ Lăng nhà trần đời Nam Triều trong Lạc Dương đạo ghi: “Dặm liễu ba xuân thẳm, bụi hồng bách trò xôn.” (緣柳三春暗,紅塵百戲多 duyên liễu tam xuân ám, hồng trần bách hý đa). Sau Đạo giáo và Phật giáo dùng chữ “bụi hồng” để trỏ cái nhân thế ô tạp khổ ải. Giả Trọng Danh trong bài Kim an thọ có câu: “Chàng bằng nay lên chốn mây đỏ, đến nơi cửa khuyết, bước chốn dao đài, so với cõi hồng trần hẳn là một lần cảnh giới.” (你如今上丹霄,赴絳闕,步瑤台,比紅塵中别是一重境界). Thân nhàn dạo khắp tây đông, đường tới mười thu khỏi bụi hồng. (Thuật hứng 62.2).