Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry bả
bả 布
◎ Nôm: 把 âm THC: *pagh, *pah [Schuessler 1988: 49]. 布 có AHVbố. Đồng nguyên với .
dt. <từ cổ> (vải) thô. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.7). Sắm sanh đủ hài gai áo bả. (tam nữ đồ vương 310).
bảng 榜
dt. tấm biển báo. Thu phát lệnh nghiêm hàng đỗ gấp, sương thanh bảng nhặt tiếng kêu chầy. (Nhạn trận 249.6). sương thanh bảng nhặt: sương trong trẻo vào thu như tấm biển báo giục giã gấp gáp, nghiêm ngặt. x. nhặt ④.
bảng xuân 榜春
dt. dịch chữ xuân bảng 春榜 (bảng nêu tên những người trúng thức vào đợt xuân thí). Âu Dương Tu trong bài có câu: “bảng xuân nắng chiếu áo xanh, khóc nay tóc trắng đã thành cố nhân” (青衫日照誇春牓,白首餘年哭故人 thanh san nhật chiếu khoa xuân bảng, bạch thủ dư niên khốc cố nhân). Huống lại bảng xuân sơ chiếm được, so tam hữu chẳng bằng mày. (Mai thi 226.3). ở đây tác giả chơi chữ, bảng xuân được tác giả dùng theo nghĩa gốc là cái bảng nêu danh của mùa xuân, ý nói hoa mai chiếm đầu bảng trong các loài cây, tuế hàn tam hữu cũng có chỗ chưa bằng.
bảo 報
◎ Nôm: 保 AHV: báo, nói cho biết, trong báo cáo.
đgt. nói (gì với ai). (Ngôn chí 6.8)‖ (Tự thán 90.3)‖ Tiêu sái mấy lòng đà mạc được, bảo chăng khứng mạc một lòng thơm. (Tự thán 97.8)‖ (Tự thán 109.6)‖ (Bảo kính 173.1)‖ (Bảo kính 181.6)‖ (Trúc thi 222.2)‖ Nhắn bảo. (Bảo kính 185.1)‖ (Huấn Nam Tử 192.1, 192.7)‖ Rỉ bảo. (Tích cảnh thi 209.3).
đgt. HVVD sai khiến. Xuân qua còn bảo con đòi cuốc, hạ đến đà cho kẻ khác cày. (Bảo kính 177.3).
đgt. HVVD dạy, nói cho mà biết. Hơn chó được ngồi khi diện bếp, tiếc hùm chẳng bảo chước leo cây. (Miêu 251.4).
bảo kính cảnh giới 寶鏡警戒
dt. gương báu răn dè, tên bài từ số 128 đến 188 (61 bài).
bảy 𬙞
dt. số đếm. (Ngôn chí 22.3)‖ Làm chi pháo phúc lòng nhau bấy, rốt nhân sinh bảy tám mươi. (Bảo kính 138.8)‖ (Trần tình 45.1)‖ (Tự thán 76.8)‖ (Tích cảnh thi 203.4, 204.1).