Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry Rục
bần tiện 貧賤
tt. nghèo hèn. Họ hoàng chú sách Luận Ngữ rằng: “không có vị trí gì thì gọi là tiện” (無位曰賤 vô vị viết tiện). Vinh hoa nhiều thấy khách đăm chiêu, bần tiện ai là kẻ chuộng yêu? (Bảo kính 135.2).
bến 𣷷
◎ Ss đối ứng: bến (Tày) [HTA 2003: 38].
dt. nơi đỗ thuyền. Đai lân bùa hổ lòng chăng ước, bến trúc đường thông cảnh cực thanh. (Tức sự 123.6)‖ (Bảo kính 157.3).
chay 齋
◎ Nôm: 𭤕 AHV: trai. (tục tự của 夈 < 斎 < 齋).
dt. loại đồ ăn chỉ có thực vật. Chường thiền định, hùm nằm chực, trái thì trai, vượn nhọc đam. (Thuật hứng 64.4). trái thì trai: trái cây là đồ chay theo mùa.
chi tuổi 支歲
dt. HVVT <từ cổ> tuổi âm, năm tuổi, tính theo can chi, hán văn là chữ niên canh 年庚 . “chi tuổi: năm tuổi của Nguyễn Trãi, Nguyễn Trãi sinh năm canh thân 1380, thì năm 1440 cũng canh thân, đúng một chu kỳ 60 năm. Đến năm 1441, ông mới được Lê Thái Tông cho phục chức và ông làm bài Biểu tạ ơn” [BVN 1994: 57]. “chi là mười hai địa chi (tý, sửu, dần…). Chi tuổi là năm tuổi, Nguyễn Trãi sinh năm canh thân 1380, gặp năm thân là năm tuổi, không nhất thiết phải đến năm canh thân 1440 mới là năm tuổi như một vài sách giải thích” [MQL 2001: 724]. “Chi tuổi là năm tuổi, xưa thường cho rằng đó là năm gặp nhiều khó khăn.” [PL 2012: 92]. Cậy trời còn có bây nhiêu nữa, chi tuổi chăng hiềm kẻ khó khăn. (Trần tình 38.8).
chặm 箴 / 針
◎ Nôm: 站 / 𥿕 / 𥱱 Đọc theo âm Việt hoá. AHV: châm, nghĩa: cái kim, khâu. Thanh phù: trạm [xem thêm khảo luận văn tự của ĐDA 1974: 744- 745]. Đồng nguyên với chằm. Phiên khác: chiếm (TVG), chụm: chụm tranh tre lại mà làm nhà (ĐDA, MQL, PL). Nay theo NHV.
đgt. <từ cổ> dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau [NH Vĩ 2010]. Thường chặm nhà ở am thanh ← 常構居凈庵 (TKML ii 21a3). Chặm tự nhiên một thảo am, dầu lòng đi bắc miễn về nam. (Thuật hứng 64.1, 67.1)‖ (Tự thán 102.1, 105.2)‖ (Tức sự 125.4).
chực 直
đgt. chầu, hiện còn lưu tích trong chầu chực. Chường thiền định, hùm nằm chực, trái thì trai, vượn nhọc đam. (Thuật hứng 64.3)
đgt. giữ. Có của bo bo hằng chực của, oán người nớp nớp những âu người. (Bảo kính 138.5, 186.2).
đgt. đợi. x. Chong đèn chực tuổi. (Trừ tịch 194.5).
càng 強
p. từ biểu thị mức độ tăng tiến. Khách lạ đến ngàn hoa chửa rụng, câu mầu ngâm dạ nguyệt càng cao. (Thuật hứng 52.4, 66.2)‖ (Tự thán 85.5)‖ (Bảo kính 142.1, 149.2, 177.5, 183.4)‖ (Tích cảnh thi 201.4, 206.3)‖ (Tùng 220.2)‖ (Trúc thi 223.3)‖ (Cúc 240.4).
p. càng… càng… cụm kết cấu biểu thị mức độ cùng tăng tiến. Càng một ngày càng ngặt đến xương, ắt vì số mệnh, ắt văn chương. (Tự thán 71.1)‖ (Tự thuật 122.3)‖ (Bảo kính 143.4, 182.8, 188.3)‖ (Mai 214.5). cn một…một
cành khô nên củi 梗枯𢧚檜
đc. ba anh em Điền Chân người đời Hán khi cha mất, đòi chia chác gia tài, chia chi li so kè đến mức cùng bàn nhau phá cây kinh trước nhà; đòi chặt cây làm ba phần để chia cho đều. Khi ấy, cây kinh bỗng héo đi rồi chết, anh em Điền Chân thấy thế mới tỉnh ngộ không so đo nhau nữa, cây kinh lại xanh tốt trở lại. [theo ý kiến của Đỗ Văn Hỉ, chuyển dẫn ĐD Anh 1976: 796]. Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.3).
câu 鈎
◎ Ss đối ứng kaw (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 188].
dt. lưỡi móc mồi nhử cá. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.3).
đgt. bắt cá bằng cần câu. (Ngôn chí 19.1)‖ Chim kêu cá lội yên đòi phận, câu quạnh cày nhàn dưỡng mỗ thân. (Mạn thuật 29.4) ‖ (Mạn thuật 33.6)‖ (Thuật hứng 54.6)‖ (Tự thán 101.5)‖ (Tự thuật 121.6). Nguyễn Trãi trong bài Đề từ trọng phủ canh ẩn đường có câu: “ta vốn là người cày nhàn câu quạnh” (本是耕閑釣寂人). Hiệp Bùi Cung đời Tống cũng có câu: “Cày nhàn câu quạnh dấu ngàn năm.” (耕閑釣寂千年迹).
dt. móc hình bán nguyệt khuyết. (Ngôn chí 14.4)‖ Ai ai đều đã bằng câu hết, nước chẳng còn có Sử Ngư. (Mạn thuật 36.7)‖ (Bảo kính 159.4, 162.1).
cây 核 / 𣘃
◎ Đối ứng kəl¹ (Mường), kəʌi² (Rục), [VĐ Nghiệu 2011: 60], kɤl, kɤn (25 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 189]. Huệ Thiên cho rằng nguyên từ là 根 (荄) hoán dụ từ gốc cây (2006: 377). Tồn nghi. Tạm vẫn coi là từ gốc Nam Á.
dt. thực vật có thân rễ lá. (Ngôn chí 5.3, 11.4, 11.5, 14.3, 21.5, 22.6)‖ (Mạn thuật 25.1, 26.4, 28.6)‖ Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ, quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu. (Trần tình 40.5)‖ (Thuật hứng 54.1, 67.7)‖ (Tự thán 79.2, 88.4)‖ (Bảo kính 131.7, 136.1, 137.1, 165.6, 176.4)‖ (Mai 214.3)‖ (Lão mai 215.1)‖ (Tùng 218.1)‖ (Thiên tuế thụ 235.1)‖ (Miêu 251.4).
dt. loại từ dùng để trỏ những vật có thân hình trụ. Án sách cây đèn hai bạn cũ, song mai hiên trúc một lòng thanh. (Ngôn chí 7.5).
dt. (bóng) tổ tiên. Có tông có tộc mựa sơ thay, vạn diệp thiên chi bởi một cây. (Bảo kính 145.2, 151.1)‖ Ngỏ cửa Nho chờ khách đến, trồng cây đức để con ăn. (Mạn thuật 27.6).
cậy 忌
đgt. nhờ. Lại mừng nguyên khí vừa thịnh, còn cậy vì hay một chữ “đinh”. (Ngôn chí 7.8)‖ Cậy trời còn có bây nhiêu nữa. (Trần tình 38.7).
đgt. dựa. Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ, lòng thế tin chi mặt nước bằng. (Mạn thuật 23.3)
đgt. ỷ thế (để chèn ép người khác). (Trần tình 44.1, 44.7)‖ (Tự thán 91.2)‖ Mấy kẻ hồng nhan thì bạc phận, hồng nhan kia chớ cậy mình thay. (Mạt lị hoa 242.4).
đgt. được nhờ. (Tự thán 92.5)‖ Phiêu bạc cùng nhau còn được cậy, mựa nghe sàm nịnh có lòng tây. (Bảo kính 145.7) .
cụm 㯲 / 𦽔
Phb. khóm.
dt. <từ cổ> bụi, tập hợp các tán lá [NH Vĩ 2010: 654-656], “cụm: chòm cây” [Paulus của 1895: 203]. Từ thế kỷ XVII trở về trước phân biệt với khóm (lượng từ trỏ ruộng đất), nhưng hoà nhập với khóm từ cuối thế kỷ XIX về sau: “khóm n. khúm, một chòm nhỏ” [Paulus của 1895: 203]. Cụm hoa. (Ngôn chí 18.6)‖ Cụm trúc. (Tức sự 126.1)‖ Cụm hoàng tinh. (Hoàng tinh 234.1).
dt. <từ cổ> chòm, tập hợp các cả thể trong không gian rộng. “cụm rừng: chòm rừng” [Paulus của 1895: 203]. “bình thường có thể giải thích cụm là một nhóm nhỏ các mái là lúp xúp ở cuối làng. Nhưng không hẳn đã ấn định được như vậy. Có thể là các đụn rơm rạ, các đống củi, các bụi cây xum xúp, thậm chí có thể các cụm rạ trên mảnh ruộng cuối làng” [NH Vĩ 2010: 655]. Tằm ươm lúc nhúc thuyền đầu bãi, hàu chất so le cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.6)
đgt. <từ cổ> trồng cây thành cụm, mọc thành cụm. Cây cụm chồi cành chim kết tổ, ao quang mấu ấu cá nên bầy. (Ngôn chí 11.5). “về đối thơ, cụm hoàn toàn có thể đối được với quang ở câu sau khi hai thực từ này đều chỉ trạng thái cảnh vật… cụm chồi cành là trạng thái sinh trưởng của cây, cũng như quang mấu ấu là trạng thái hiện thực của ao. Đôi phát ngôn trên được dựng theo kết cấu đề - thuyết. Nhưng đằng sau nó là có bàn tay của thi sĩ ẩn cư. Chăm cây để dọn tổ cho chim về, làm cỏ ao để cho cá lội. Đó là cảnh giới cao nhất của đời sống ẩn sĩ. Đời sống vật chất và tinh thần đã nhất thể hoá làm một” [NH Vĩ 2010: 657]. Phiên khác: cớm (TVG, MQL, NQH, NTN, VVH). Rậm (BVN 1991), rợp (ĐDA).
dùi 唯
◎ Phiên khác: dai (TVG, ĐDA, VVK), day (BVN), duôi: nới lỏng (Schneider, PL). Nay theo nhóm NT Nhí.
đgt. <từ cổ> “làm chùn cái dây đang căng. dây dùi” [Rhodes 1651 tb1994: 78],“dùi: dùn lại, không thẳng thớm. dây dùi: dây dùn, dây không săn, không thẳng. dây dùi khó dứt: ở cho mền mỏng, biết ý chìu lòn thì khó bỏ khó dứt.” [Paulus của 1895: 248]. Kia thẳng nọ dùi nào có đứt, người hơn ta thiệt, mới hầu cam. (Bảo kính 174.7, 176.3). mình dùi ta thẳng mình ơi, ta dùi mình thẳng suốt đời bên nhau. cd [NTN 2008: 221].
già 𫅷
◎ {trà 茶+ lão 老}. Chữ Nôm luôn dùng 茶 để ghi âm. Ss đối ứng jà, già [Rhodes 1651 tb1994], “lão nhân: người trà”, (老人酢委) [Hoa Di Dịch Ngữ thế kỷ XVI: c. 414], ksà (tiếng Mường: la gián, Vân Mộng), sã, tsã (thu pháp), sa (nguồn), cha (Mon), chăs (Khmer) [Gaston 1967: 141], kʼa (20 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 222]. Kiểu tái lập: *kca². Xét, “già” (với *kc-) chuẩn đối với “trẻ” (*tl-), “gặp” (*?g-), “cũ” (*kl-), “vụng” (*tb-), “dấu” (*kd-).
tt. trái với trẻ. Quân tử hãy lăm bền chí cũ, chẳng âu ngặt chẳng âu già. (Ngôn chí 18.8)‖ (Thuật hứng 53.6, 54.6, 61.1)‖ (Tự thán 78.6, 80.2, 86.2, 94.4, 98.6, 104.5, 110.7)‖ (Tự thuật 114.1, 115.2)‖ (Bảo kính 163.4, 180.1, 182.5, 182.8, 185.5)‖ (Giới sắc 190.1)‖ (Mai 214.5).
tt. <từ cổ> lâu, thường đứng trước động từ làm trạng ngữ. Già chơi dầu có của no dùng, chén rượu câu thơ ấy hứng nồng. (Thuật hứng 61.1)‖ Lâm tuyền ai rặng già làm khách, tài đống lương cao ắt cả dùng. (Tùng 218.3).
tt. lâu, kỹ. Già trui thép cho nên mẻ, bể nồi hương bởi ngã bàn. (Bảo kính 185.5). Nay chuyển sang làm tính từ trong cụm thép già >< thép non.
hận 恨
◎ Sách Thuyết Văn ghi: hận: oán cực độ” (一曰怨之極也). Còn có nghĩa nữa là “hối hận.
tt. hờn. Chớ đua huyết khí nên hận, làm trật lòng người những lo. (Bảo kính 176.5).
khó bền 庫卞
tt. <Nho> dịch chữ cố cùng 固窮 (cùng: khó; cố: bền). Luận Ngữ thiên Vệ linh công có đoạn: “khi Khổng Tử ở nước trần thì bị hết lương thực, các đệ tử đi theo sinh bệnh, không dậy được. Tử Lộ lo lắng hỏi: ‘quân tử mà cũng có lúc khốn cùng thế này sao?’ Khổng Tử trả lời: ‘quân tử lúc khốn cùng vẫn bền chí giữ tiết, tiểu nhân khốn cùng thì làm bậy’” (在陳絕糧,從者病,莫能興。子路慍見曰:“君子亦有窮乎?”子曰:“君子固窮,小人窮斯濫矣). Khó bền, mới phải người quân tử, mình gắng, thì nên kẻ trượng phu. (Trần tình 43.5).
Khổng 孔
dt. tức Khổng Tử. Lâm tuyền thanh vắng bạn Sào, Hứa, Lễ nhạc nhàn chơi đạo Khổng, Chu. (Ngôn chí 15.4)‖ (Bảo kính 160.6).
kịp 及
AHV: cập
đgt. <từ cổ> gặp lúc, gặp khi, gặp phen, đến khi. Trùng dương mấy phút khách thiên nha, kịp phen này được đỗ nhà. (Quy Côn Sơn 189.2)‖ x. gặp
tt. tới, bằng, trong phen kịp (sánh bằng). Giàu chẳng kịp, khó còn bằng, danh lợi lòng đà ắt dưng dưng. (Tự thán 77.1)‖ Nghiệp Tiêu Hà làm khá kịp, xưa nay cũng một sử xanh truyền. (Bảo kính 183.7).. x. phen kịp (Bảo kính 180.7)‖ (Cúc 217.5)
làm lành 𫜵冷 / 𬈋冷
đgt. <Nho> dịch chữ vi thiện 為善 (hành thiện, làm việc thiện). Sách Mạnh Tử thiên Công tôn sửu thượng có đoạn: “Mạnh Tử nói: Tử Lộ kia, người ta đem chuyện lỗi lầm nói với nó thì nó lại vui. Trong khi, vua vũ nghe điều thiện thì vái lạy. Vua Thuấn cao hơn cả, cùng người làm việc thiện. Bỏ ý của riêng mình mà thuận theo ý của dân, dân vui thì cho đó là làm điều thiện.tự cày, tự gieo hạt, tự đào giếng, tự câu cá cho đến làm vua, không có việc nào là không theo dân. Theo dân là làm điều thiện, ấy là cùng dân làm điều thiện vậy. Cho nên, quân tử không có việc gì quan trọng bằng việc làm điều thiện cùng với dân.” (孟子曰:“子路,人告之以有過則喜。禹聞善言則拜。大舜有大焉,善與人同。舍己從人,樂取於人以為善。自耕、稼、陶、漁以至為帝,無非取於人者。取諸人以為善,是與人為善者也。故君子莫大乎與人為善). hậu Hán Thư phần Liệt truyện ghi: “Có hôm hỏi Đông Bình Vương rằng ở nhà thì việc gì là vui nhất. Vương trả lời rằng làm thiện là vui nhất, lời ấy thực cao rộng, thực đáng là lời nằm lòng.” (日者問東平王處家何等最樂,王言為善最樂,其言甚大,副是要腹矣). Nguyễn Trãi từng viết: “sửa mình mới biết thiện là vui” (修己但知善為樂 tu kỷ đãn tri thiện vi lạc). Làm lành mới cậy chớ làm dữ, có đức thì hơn nữa có tài. (Tự thán 92.5, 99.8)‖ (Bảo kính 147.5).
mình 命
◎ Ss đối ứng pɔk³ meŋ¹, bɔk³ meŋ¹ (15 thổ ngữ Mường), meŋ, miɲ (7 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 241].
dt. thân. (Mạn thuật 29.2)‖ Tiêu sái tự nhiên nhẹ hết mình, nài bao ngôi cả áng công danh. (Tự thán 78.1)‖ (Tùng 218.2)‖ (Hoàng tinh 234.2).
đt. từ tự xưng. Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.8)‖ (Tự thán 71.5, 83.6, 86.2, 89.4, 99.2)‖ (Tự thuật 113.6)‖ (Bảo kính 134.8, 143.5, 151.1, 166.8)‖ (Giới nộ 191.2)‖ (Mạt lị hoa 242.4).
măng tằng 瞢䁬
◎ Nôm : 恾曾. Phiên khác: màng tang: vùng thái dương chỗ tai giáp trán (TVG), mang từng (VVK), mằng tằng (ĐDA, Schneider), mằng tăng (MQL). Nay theo gợi ý của nhóm MQL, sửa là “măng tằng”. Xét, chữ 瞢 có AHV là “măng”, thường quen đọc là “manh” trong “thong manh” (mù dở). Chữ “tằng 㬝”: sách Quảng Vận ghi “tạc lăng thiết” (昨棱切), Tập Vận ghi: “Âm tằng” (音層), sách Loại Thiên ghi: “Măng tằng: mắt mờ không được sáng” (瞢㬝目不明貌) [Khang Hy Tự Điển 2006: 905].
đgt. HVVD <từ cổ> lờ mờ, nhá nhem, chạng vạng tối, mơ hồ. Sách Tự Đức Thánh Chế Tự Học có câu: măng tằng con mắt lem hem [chuyển dẫn MQL: 863]. Non tây bóng ác đã măng tằng, dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.1). Ai xui nên nỗi măng tằng, lòng dùng phảng phất dưới trăng vật vờ. (Thiên Nam Ngữ Lục c. 7179).
mọn mọn 悶悶 / 𫵈𫵈
tt. <từ cổ> nho nhỏ, be bé. Con lều mọn mọn đẹp sao, trần thế chẳng cho bén mỗ hào. (Thuật hứng 52.1)‖ (Tự thán 81.1).
ngăn 限
◎ Nôm: 垠 AHV: hạn. Sách Thuyết Văn ghi: “Hạn là ngăn trở vậy.” (限,阻也 hạn trở dã). Tào Phi trong bài Yên ca hành có câu: “ngưu lang chức nữ nhớ nhau xa, riêng lỗi chi đâu chặn nẻo bờ?” (牵牛織女遥相望,爾獨何辜限河梁? khiên ngưu chức nữ dao tương vọng, nhĩ độc hà cô hạn hà lương). Chữ “hạn” có thanh phù là “cấn” 艮. Các thuỷ âm k- h- ng- là có mối quan hệ. Ví dụ: hàm - cằm - ngàm [xem TT Dương 2011b]. Cũng vậy, có cặp hạn - ngăn (với nghĩa: chặn), cặp hạn - ngần (với nghĩa: giới hạn).
đgt. chặn, trong ngăn trở. Vườn quạnh dầu chim kêu hót, cõi trần có trúc dừng ngăn. (Tự thán 110.6).
nhọc hơi 辱唏
tt. mệt hơi. Sang cùng khó bởi chưng trời, lặn mọc làm chi cho nhọc hơi. (Ngôn chí 10.2).
nè 泥
đgt. x. ép nè.
quỷ thần 鬼神
dt. quỷ và thần. Đói khó thì làm việc ngửa tay, chớ làm sự lỗi, quỷ thần hay. (Bảo kính 171.2).
số mệnh 數命
dt. cái mệnh đã được định trước. Càng một ngày càng ngặt đến xương, ắt vì số mệnh, ắt văn chương. (Tự thán 71.2).
thái bình 太平
tt. thăng bình thịnh trị. Mừng khuở thái bình yêu hết tấc, no lòng tự tại quản chi là. (Trần tình 39.7)‖ (Thuật hứng 65.4)‖ (Tự thán 80.8, 98.8)‖ (Bảo kính 161.6, 188.7).
thánh thượng hoàng 聖上皇
dt. <Nho> như thánh chúa. Bốn dân, nghiệp có cao cùng thấp, đều hết làm tôi thánh thượng hoàng (Tức sự 126.8).
trí thuật 智術
dt. trí tuệ và mưu thuật. Sách Hàn Phi Tử thiên Cô phẫn ghi: “Kẻ sĩ có trí thuật ắt nhìn xa xét rõ, nếu không xét rõ thì không thể tự chiếu sáng cho chính mình vậy” (智术之士,必遠見而明察,不明察,不能燭私). Không hết kể chi tay trí thuật, để đòi khi ngã thắt khi eo. (Mạn thuật 32.7).
trọng 重
◎ Thiết âm: trụng.
đgt. trái với khinh. Người tham phú quý người hằng trọng, ta được thanh nhàn ta sá yêu (Mạn thuật 24.3)‖ (Tự thán 99.7)‖ (Bảo kính 145.3)‖ (Giới sắc 190.2)‖ (Mai thi 225.2).
tịnh 凈
◎ Phiên khác: tĩnh (TVG, ĐDA), tạnh: trời trong sáng (Schneider, MQL). Xét, “tạnh” là từ gốc Hán “tình” (晴). Hà Nội có địa danh “quán tình” hay còn gọi là “quán tạnh”; âm “tĩnh” luôn viết là “靖” hoặc “靜”. Nguyên bản thống nhất chỉ viết tự dạng “凈” hoặc “淨”.
tt. yên lặng và trong trẻo. (Ngôn chí 2.5)‖ Thu im cửa trúc mây phủ, xuân tịnh đường hoa gấm phong. (Thuật hứng 56.6)‖ Cây tịnh chim về rợp bóng xuân. (Bảo kính 165.6)‖ (Liên hoa 243.3).
vinh 榮
dt. trái với nhục. Lã Thị Xuân Thu có câu: “Vả lại, kẻ nhục cũng có lúc vinh” (且辱者也而荣 thả nhục giả dã nhi vinh). Xét sự đã qua hay sự đến, bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh. (Tự thán 96.8). x. bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh, xét.
xáo 操
đgt. cày xới, “xáo lên: bối lên, làm cho bề dưới trở lên trên, (thường nói về sự trở đất)” [Paulus của 1895 t2: 575]. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.3).
ép nè 押泥
◎ Phiên khác: ép nề (TVG, PL), ép nài (TVG).
đgt. “nè 泥: chà bổi, nhánh cây người ta hay dùng mà cắm choái, làm rào thưa” [Paulus của 1895: 688]. ép nè: (nghĩa đen) ép cành nhỏ mà giặm làm rào, cũng như ép uổng 押枉 là ép cành cây cho cong lại.
đgt. chèn ép, ép uổng. Chớ cậy sang mà ép nè, lời chăng phải vuỗn khôn nghe. (Trần tình 44.1).
điệp trận 蝶陣
dt. đàn bướm. Tên bài thơ số 250. Hồng lâu mộng có câu: “ong vầy liễu trận loạn tơi bời, bao lần theo nước xuôi” (蜂圍蝶陣亂紛紛,几曾隨逝水?). x. phong vương, x. Thục Đế.
đào hoa thi 桃花詩
dt. thơ về hoa đào, tên 6 bài từ số 227 đến số 232.
đáy 底
AHV: để. Đồng nguyên tự: đế trong đế giày (鞋底).
dt. đáy nước. Sách Liệt Tử thiên Thang vấn ghi: “Thực là cái hang không đáy” (實惟無底之谷). Nguyệt trong đáy nước nguyệt trên không, xem ắt lầm một thức cùng. (Thuỷ trung nguyệt 212.1)‖ (Mai 214.4).
độc 毒
dt. bọt tàn hại, ác độc. Độc còn cho từ HHVnọc, lưu tích nọc độc. Trừ độc trừ tham trừ bạo ngược, có nhân có trí có anh hùng (Bảo kính 132.5).
động 動
đgt. lay động. (Ngôn chí 5.3, 17.3)‖ Cội rễ bền dời chẳng động, tuyết sương thấy đã đặng nhiều ngày. (Tùng 219.3)‖ (Thái cầu 253.6).
tt. trái với tĩnh. Thuỷ chung mỗ vật đều nhờ chúa, động tĩnh nào ai chẳng bởi sày. (Mạn thuật 25.4).
đgt. tình cảm dấy lên, trong xúc động. Trong khi hứng động bề đêm tuyết, ngâm được câu thần dắng dắng ca. (Ngôn chí 4.7)‖ (Tự thán 84.3)‖ (Tích cảnh thi 201.2)‖ Động lòng. (Cam đường 245.4)
đgt. vang. Nha tiêm tiếng động án Chu Dịch, thạch đỉnh hương tàn khói thuỷ trầm. (Tự thuật 119.5)
quyên 涓
dt. dòng nước nhỏ. Khói trầm thuỷ quốc quyên phẳng, Nhạn triện hư không gió thâu. (Ngôn chí 14.5).