Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry Laotien
sá 舍
xá.
p. <từ cổ> đâu, đâu có. “sá: kể, lấy làm trọng. Bao sá: chẳng kể chi. Sá bao. Sá chi. Chi sá. Chẳng sá chi. Sá gì.” [Paulus của 1895: 890]. Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.8)‖ Lợi danh sá quản tầm thường. Sơ Kính Tân Trang c. 1089.
p. <từ cổ> hãy, nên. “xá: tua, phải. Xá kíp: tua kíp, phải cho kíp. xá tua. id.” [Paulus của 1895: 1183]. Thường dịch kèm theo các động từ năng nguyện như nguyện 愿, thỉnh 請. táp thỉnh hết đại chúng sá kính hết thửa để tin<大眾恭竭志誠.(Phật Thuyết 3a1). nguyện Bụt sá mở thửa nhiệm nhặt < 佛開微密 (Phật Thuyết 6a9). (Ngôn chí 2.2)‖ (Mạn thuật 24.4)‖ (Mạn thuật 32.4, 33.4, 34.7)‖ Non nước cùng ta đã có duyên, được nhàn dưỡng tính tự nhiên. (Tự thán 74.2, 86.4, 91.4, 108.6)‖ (Tự thuật 114.8, 116.2)‖ (Tức sự 125.6)‖ (Bảo kính 130.7, 152.5)‖ (Tảo xuân 193.8). xá, tua xá, hãy xá. Phb. hợp.