Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry AHV
mường tượng 夢想
◎ Nôm: 恾象 AHV: mộng tưởng.
đgt. hy vọng và mơ tới, đọc theo âm Việt hoá. Thức nằm nghĩ ngợi còn mường tượng, lá chưa ai quét cửa thông. (Thuật hứng 51.7)‖ (Tự thán 98.5).
bia 碑
◎ âm THV. AHV: bi.
dt. phiến đá trên có khắc minh văn ca ngợi công đức, sự nghiệp, hoặc dùng để kỷ niệm, kỷ sự. Nghiệp Lưu Quý thịnh, đâu truyền báu, bia Nguỵ Trưng cao, há nối tông. (Bảo kính 130.4).
binh 兵
dt. lính, trỏ quân đội. Quốc phú binh cường chăng có chước, bằng tôi nào khuở ích chưng dân. (Trần tình 37.7).
biên 鬢
◎ Nôm: 边 / 邉 / 邊 biên là âm HHV của mấn (Ss ABK: bin). Âm THV đọc là mai, lưu tích trong từ tóc mai. Thuyết Văn giải tự: “mấn: tóc hai bên má” (鬢頰髮也). Thuyết Văn: “mai: tóc hai bên má” (鬢頰髮也). Bạch Cư Dị trong bài Mãi thán ông có câu: “đôi tóc mai bàng bạc mà mười ngón tay lại đen” (两鬢蒼蒼十指黑 lưỡng mấn thương thương thập chỉ hắc). AHV: mấn/ tấn, ABK: bīn. Tương ứng chung âm -j > -n như: mai > mấn, tươi > tiên, lãn > lười.
dt. <từ cổ> tóc mai. Phong sương đã bén biên thi khách, tang tử còn thương tích cố gia. (Quy Côn Sơn 189.5)‖ Biên xanh nỡ phụ cười đầu bạc, đầu bạc xưa nay có khuở xanh. (Tích cảnh thi 202.3, 203.1)‖ (Thuật hứng 50.3, 62.4)‖ (Tự thán 82.6, 87.3)‖ (Tự thuật 113.4).
biêu 標
◎ Nôm: 𱍶 / 鑣 / 䮽 / 鏕 / 󱢌 âm THV. AHV: tiêu, phiêu. Sách Ngọc Thiên ghi: “Tiêu: ngọn cây” (標木末也). Lư Thậm bài Tặng lưu côn thi có câu: “lụa nàng thướt tha, giăng ở ngọn tùng” (綿綿女蘿,施于松標 miên miên nữ la, thi vu tùng tiêu). Tiếng Khách Gia: piau¹, biau¹, beu¹, peu¹. Âm HTC: *piauh [Schuessler 1988: 167]. Đây đồng thời là nguyên từ của cây nêu < 標幟 (áo cà sa mắc ở đầu ngọn sào là sự xác chỉ cho lãnh thổ của nước Phật), còn một số âm trại khác như bêu trong bêu đầu, nêu trong nêu danh, têu trong đầu têu. “biêu danh: nêu danh, dán danh” [Paulus của 1895: 57; n nam 1984: 44-49; MQL 2001: 1206]. 䮽. Phiên khác: biều (TVG), miều: cái quý, cái tốt (ĐDA), lèo: giải thưởng (BVN). Nay theo Schneider.
đgt. <từ cổ> nêu cao (vinh dự). Khiêm nhường ấy mới biêu quân tử, ai thấy Di Tề có thửa tranh. (Tự thuật 113.7).
tt. <từ cổ> vẻ vang, vinh dự, đáng được mọi người coi làm gương, “tiết biêu: tiết hạnh rỡ ràng” [Paulus của 1895: 57]. Phồn hoa chẳng dám, ngặt yên phận, trong thế, anh hùng ấy mới biêu. (Tự thuật 116.8).
dt. <từ cổ> cái được nêu lên đại diện cho những cái khác cùng loại, như trong tiêu biểu, tiêu chuẩn. Một niềm trung hiếu làm biêu cả, hai quyển “thi thư” ấy báu chôn. (Tự thán 111.5), biêu cả dịch từ chữ đại phiêu 大標: trỏ nhân phẩm cao thượng của người quân tử đáng làm tiêu chuẩn cho muôn đời. Trong sách giải âm, chữ biêu dịch chữ “đệ”, ví dụ: sang năm ứng thí ắt lĩnh biêu tiến sĩ (TKML qii: 77b), ngươi nhuận chi mới đến kẻ chợ, rút được biêu tiến sĩ (TKML q.iii: 59a) [N Tân 2013: 111].
dt. <từ cổ> (loại từ) cái, sự. Lấy biêu phú quý đổi biêu hèn, có kẻ thì chê có kẻ khen. (Tức sự 124.1).
biến 變 / 变
◎ Ss đối ứng biən (6 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 178].
đgt. thay, đổi khác. (Thuật hứng 62.5)‖ Tính ắt trần trần nẻo sinh, ngại đòi thì thế biến nhiều hành. (Tự thuật 113.2)‖ (Tức sự 124.8)‖ (Bảo kính 139.7).
đgt. <từ cổ> làm cho thay đổi. Nhật nguyệt dễ qua biên trắng, cương thường khôn biến tấc son. (Tự thán 87.4).
dt. việc thay đổi, sự cố chính trị. Thì nghèo, sự biến nhiều bằng tóc, nhà ngặt, quan thanh lạnh nữa đèn. (Thuật hứng 46.5).
bui 盃 / 𢝙
p. <từ cổ> chỉ, chỉ có, dịch chữ duy 維. Bui có một niềm chăng nỡ trại, đạo làm con miễn đạo làm tôi. (Ngôn chí 2.7)‖ Ngoài chưng mọi chốn đều thông hết, bui một lòng người cực hiểm thay. (Mạn thuật 26.8, 30.7), chữ bui một dịch chữ duy nhất 惟一 (chỉ có)‖ (Thuật hứng 50.7, 69.7)‖ (Tự thán 83.8)‖ (Bảo kính 158.7).
buông 放
◎ Nôm: 𱽐 AHV: phóng.
đgt. âm THV của phóng 放 trong từ phóng sinh, nghĩa là “nuôi thả”. Đìa tham nguyệt hiện chăng buông cá, rừng tiếc chim về ngại phát cây. (Mạn thuật 28.5).
buồng the 房紗
◎ Nôm: 𢩣絁
dt. HVVT phòng có lụa the buông cho đẹp và kín đáo, trỏ phòng riêng của con gái nhà quyền quý xưa. Đi nào kẻ cấm buồng the kín, ăn đợi ai làm bàn soạn đầy. (Miêu 251.5).
bành 彭
dt. bành tổ. Theo Thần tiên truyện, bành tổ là một người họ tiên tên khanh, là cháu xa đời vua Chuyên Húc. Vua Nghiêu phong cho ông đất đại thành (tức bành thành, từ châu) vì thế nên gọi ông là bành tổ. Trải qua nhà Hạ đến cuối nhà ân, ông đã 767 tuổi mà vẫn còn khoẻ, được mời ra giữ chức Đại phu. Từ nhỏ, ông tính điềm tĩnh, không thích công danh phú quý, chỉ chuyên chú việc dưỡng sinh. Khi phải ra làm quan, ông thường cáo ốm ở nhà, không dự gì đến chính sự. Bành được thương thua: con tạo hoá, diều bay cá dảy: đạo tự nhiên. (Tự thán 103.3).
bá nhạc 伯樂
(680-610 tcn)
dt. nguyên tên là tôn dương 孫陽, người thời Xuân Thu, nước Kỳ Cáo 期郜 (nay huyện vũ thành tỉnh sơn đông). Ông là người rất giỏi luyện ngựa, được tần mục công tin dùng, được phong làm bá nhạc tướng quân 伯樂將軍. Bá nhạc sau này đem tất cả kinh nghiệm luyện ngựa của mình viết thành cuốn bá nhạc tướng mã kinh 伯樂相馬經. Sách ngoài phần văn còn có nhiều hình minh hoạ, đây được coi là bộ sách đặt nền móng cho ngành tướng mã học cổ đại, có ảnh hưởng rất lớn đến đời sau. Sách này đã mất, chỉ thấy được nhắc đến trong một số sách như tân đường thư 新唐書, triều dã thiêm tải 朝野僉載, nghệ lâm phạt sơn 藝林伐山. Sách Lã Thị Xuân Thu thiên Tinh thông viết: “tôn dương học về tướng mã, sở kiến không gì ngoài những tri thức về ngựa, nên đã thành tựu về loài ngựa” (孫陽學相馬,所見無非馬者,誠乎馬也). Hàn Dũ trong mã thuyết viết: “đời có bá nhạc rồi mới có thiên lý mã. Thiên lý mã sau thì đời nào cũng có, nhưng bá nhạc thì không” (世有伯樂,然后有千里馬.千里馬常有,而伯樂不常有). Bà ngựa dầu lành, nào bá nhạc, cái gươm nhẫn có, thiếu Trương Hoa. (Tự thuật 114.3).
bát tay 扒𪮏
◎ Ss đối ứng: pah (Bahnar) [Schneider 1987: 378].
dt. <từ cổ> gang tay [Vương Lộc 2001: 10]. Bảy tám mươi bằng một bát tay, người sinh ở thế mới hèn thay. (Trần tình 45.1).
bãi 𣺽
◎ Ss đối ứng: bại (Tày) [HTA 2003: 27].
dt. doi cát do phù sa bồi nên. (Ngôn chí 9.5)‖ (Bảo kính 153.3)‖ Hương cách gác vân, thu lạnh lạnh, thuyền kề bãi tuyết, nguyệt chênh chênh. (Bảo kính 158.4)‖ (Hoè 244.1)‖ (Nhạn trận 249.1).
bén tục 变俗
đgt. dính tục. Tô Thức có câu: “có thể ăn không thịt, chẳng thể ở không trúc. Không thịt làm người gầy, không trúc khiến người tục. Người gầy có thể béo. Người tục không chữa được.” (寧可食無肉, 不可居無竹。無肉令人瘦, 無竹令人俗。人瘦尚可肥, 俗士不可医 ninh khả thực vô nhục, bất khả cư vô trúc. Vô nhục lệnh nhân sấu, vô trúc lệnh nhân tục. Nhân sấu thượng khả phì, tục sĩ bất khả y). Huống lại dưng dưng chăng bén tục, trượng phu tiết cứng khác người vay. (trúc 222.3).
bích đào 碧桃
dt. loại đào thắm, cánh dày. Cửa động chẳng hay lìa nẻo ấy, bích đào đã mấy phút đâm hoa. (Tự thuật 118.8) câu này dịch ý từ câu thơ: “chẳng biết lưu lang khi đi khỏi, hoa đào đã mấy độ đâm cành mới” (不識劉郎歸去後桃花已發幾新枝 bất thức lưu lang quy khứ hậu, đào hoa dĩ phát kỷ tân chi?).
Bô tiên 逋仙
dt. ông tiên Lâm Bô. Gác Đông ắt đã từng làm khách, há những Bô tiên kết bạn chơi. (Mai thi 224.4). x. Lâm Bô, x. Tiên Bô.
bước bước 北北
dt. mọi bước. Lòng người tựa mặt ai ai khác, sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.6). x. bước.
bượp 乏
◎ âm HTC *bap [Schuessler 1988: 234]. AHV: phạp.
tt. <từ cổ> thiếu, ít, “bượp gì: thiếu gì” [Rhodes 1651 tb1994: 44]. Nhà còn “thi lễ” âu chi ngặt, đời bượp văn chương uổng mỗ danh. (Mạn thuật 31.4)‖ Chẳng bượp giang hồ nơi vắng vẻ, cảnh thanh lọ ước cảnh non Bồng. (Thuật hứng 62.7)‖ (Tự thán 103.5).
bạo ngược 暴虐
đgt. tt. bạo: hung ác, ngược: tàn hại. Sử Ký phần Ngũ đế bản kỷ có câu: “chư hầu muốn xâm lăng, bạo ngược bách tính, mà thần nông thị chưa thể chinh phạt” (諸侯相侵伐,暴虐百姓,而神農氏弗能征). Trừ độc trừ tham trừ bạo ngược, có nhân có trí có anh hùng. (Bảo kính 132.5).
bảng xuân 榜春
dt. dịch chữ xuân bảng 春榜 (bảng nêu tên những người trúng thức vào đợt xuân thí). Âu Dương Tu trong bài có câu: “bảng xuân nắng chiếu áo xanh, khóc nay tóc trắng đã thành cố nhân” (青衫日照誇春牓,白首餘年哭故人 thanh san nhật chiếu khoa xuân bảng, bạch thủ dư niên khốc cố nhân). Huống lại bảng xuân sơ chiếm được, so tam hữu chẳng bằng mày. (Mai thi 226.3). ở đây tác giả chơi chữ, bảng xuân được tác giả dùng theo nghĩa gốc là cái bảng nêu danh của mùa xuân, ý nói hoa mai chiếm đầu bảng trong các loài cây, tuế hàn tam hữu cũng có chỗ chưa bằng.
bần tiện 貧賤
tt. nghèo hèn. Họ hoàng chú sách Luận Ngữ rằng: “không có vị trí gì thì gọi là tiện” (無位曰賤 vô vị viết tiện). Vinh hoa nhiều thấy khách đăm chiêu, bần tiện ai là kẻ chuộng yêu? (Bảo kính 135.2).
bắt 扒
◎ Ss đối ứng păt³ (nguồn), păt³ (Mường bi), nưm² (Chứt), koep (Vân Kiều) [NV Tài 1995: 176].
đgt. trong đánh bắt. Cầm khua hết mã, cờ xua tượng, chim bắt trong rừng, cá bắt ao. (Tự thán 89.6).
bể triều quan 𣷭朝官
dt. dịch chữ hoạn hải 宦海 (bể hoạn), trỏ chốn quan trường nhiều chông gai bất trắc không lường trước được cũng giống như sóng gió trên biển, nên còn gọi là hoạn hải ba đào. Lục Du trong bài Tạ tiền tham chính khải có câu: “trường danh lặn lội, bao người tóc trắng ấy công toi; bể hoạn phiêu lưu, ngắm kẻ áo xanh mà cười mỉm” (名塲蹭蹬,幾白首以無成;宦海漂流,顧青衫而自笑 danh tràng tăng đắng, kỷ bạch đầu dĩ vô thành; hoạn hải phiêu lưu, cố thanh sam nhi tự tiếu). Thấy bể triều quan đà ngại vượt, trong dòng phẳng có phong ba. (Bảo kính 168.7).
chau 珠
đgt. cau (mày). Có của cho người nên quãng miệng, chẳng tham ở thế kẻo chau mày. (Bảo kính 171.6).
chay 齋
◎ Nôm: 𭤕 AHV: trai. (tục tự của 夈 < 斎 < 齋).
dt. loại đồ ăn chỉ có thực vật. Chường thiền định, hùm nằm chực, trái thì trai, vượn nhọc đam. (Thuật hứng 64.4). trái thì trai: trái cây là đồ chay theo mùa.
che 遮
◎ Nôm: 𩂏 AHV: giá, đọc theo âm THV [PJ Duong 2013: 107]. Ss đối ứng cε¹ (Mường), cε² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 64], cε (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 192]. Như vậy, đây là từ hán Việt-Mường đọc âm THV, có thể xác định đây là từ mượn ở giai đoạn PVM.
đgt. chắn, ngăn (khỏi tầm nhìn, hoặc khỏi chịu sự tác động của mưa nắng). Bạch Cư Dị trong bài Tỳ bà hành có câu: “mời gọi mãi mới ra tiếp khách, tay ôm đàn che nửa mặt hoa” (千呼萬唤始出來,猶抱琵琶半遮面). (Ngôn chí 21.5)‖ Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.1)‖ (Tự thán 108.5).
đgt. phủ kín. Tráu cúc thu vàng nảy lác, sân mai tuyết bạc che đều. (Bảo kính 164.4).
đgt. trùm ở trên. Chân chạy, cánh bay, ai mỗ phận, thiên công nào có thửa tây che. (Tự thán 73.8), tây che dịch chữ tư phú 私覆.
chen chân 旃眞
đgt. kéo đến rất đông. Đắc thì thân thích chen chân đến, thất sở láng giềng ngảnh mặt đi. (Thuật hứng 57.3).
chiếm 占
đgt. lấy làm vật sở hữu của mình. Mấy của yêu đương đà chiếm được, lại mong chiếm cả hết hoà xuân. (Tự thán 81.7)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.4)‖ (Mai thi 226.3)‖ (Dương 247.1).
chiếu chăn 詔𧜖
dt. hai đồ để nằm và đắp. Nằm có chiếu chăn cho ấm áp, ăn thì canh cá chớ khô khan. (Bảo kính 134.5).
chiền 禪
AHV: thiền. Đọc theo âm THV. Đối ứng c- ~ tʰ- như thị ~ chợ, … [NĐC Việt 2011]. x. chua, x. chùa chiền.
dt. <từ cổ> chùa, nói tắt của chùa chiền < thiền tự. Quan thanh bằng nước nhà bằng khánh, cảnh ở tựa chiền, lòng tựa sàng (Tự thuật 117.6). chuông dộng coong coong mái nọ chiền (Hồng Đức 29a).
chiều 朝
dt. <từ cổ> buổi, đứng trước các từ thời gian như mai (sáng), hôm (chiều), xuân. Đủng đỉnh chiều hôm giắt tay, trông thế giới phút chim bay. (Mạn thuật 26.1)‖ (Trúc thi 221.1)‖ Chiều mai nở chiều hôm rụng, sự lạ cho hay tuyệt sắc không. (Mộc cận 237.3). “chieu hom” [Morrone 1838: 219]. Ban đầu ,chiều là từ trỏ không gian “chìu: chỗ uất khúc vạy vò” [Paulus của 1895: 145], như Thng ruột đau chín chiều dịch từ câu “tràng nhất nhật nhi cửu hồi” của Tư Mã Thiên, sau mới chuyển sang nghĩa phái sinh thứ hai là “hướng chuyển động” như chiều hướng [An Chi 2005 t1: 38] và trỏ thời gian.
Chu 周
dt. <Nho> tức Chu Công 周公 tên là Cơ Đán 姬旦, là con của Chu Văn Vương 周文王, là em của chu Vũ Vương, từng giúp Vũ Vương triệu tạo nhà Chu, và từng phụ chính cho Chu Thành Vương sau này. Ông là bậc trọng thần thời Chu sơ, là thuỷ tổ của nước Lỗ. Chế độ lễ nhạc nhà Chu là đều do ông chế định, ông là biểu tượng cho lễ giáo tư văn thời cổ, là người Khổng Tử ngưỡng vọng hay mơ đến. Lâm tuyền thanh vắng bạn Sào, Hứa, Lễ nhạc nhàn chơi đạo Khổng, Chu. (Ngôn chí 15.4).
chuyển 轉
x. dời chuyển. (Bảo kính 181.3).
chuông 鐘
◎ Đọc âm THV, AHV: chung. Đối ứng -ung / -uông [NĐC Việt 2011].
dt. đọc theo âm THV. (Thuật hứng 61.7)‖ Phồn hoa một đoạn tỉnh mơ, mẽ chuông tàn cảnh sất sơ. (Tự thán 108.2)‖ (Vãn xuân 195.8).
chuốc 酌
◎ Nôm: 祝 Đọc âm hv. AHV: chước.
đgt. rót rượu mời. Chén chăng lọ chuốc rượu la phù, khách đến ngâm chơi, miễn có câu. (Trần tình 43.1).
chàu chẳng kịp, khó còn bằng 𢀭庄及庫群朋
cd (Tự thán 77.1). So với người giàu thì mình chẳng bằng, so với người nghèo thì mình cũng như nhiều người. Ss trông lên thì chẳng bằng ai, trông xuống thì cũng chẳng ai bằng mình. cd
chác 卓 / 斫
đgt. <từ cổ> đổi, lưu tích còn trong đổi chác [Taberd 1838: 52]. Tuổi tàn, cảnh đã về ban muộn, tóc bạc, biên khôn chác lại xanh. (Tự thuật 113.4). Phiên khác: chước (TVG, Schneider, PL), chác: chuốc (BVN), chuốc (VVK). Nay theo ĐDA, MQL. Khi tóc đã bạc thì không thể đổi lại thành xanh như thời trẻ được, ý nói thời gian không thể quay lại, đời người chỉ có một lần.
đgt. <từ cổ> mua, [Rhodes 1651 tb1994: 55], lưu tích còn trong bán chác, mua chác. “chac. mua chac: emere. ban chac: vendere” [Morrone 1838: 214]. (Tự thán 76.4)‖ Danh chăng chác, lộc chăng cầu, được ắt chẳng mừng, trật chẳng âu. (Tự thuật 121.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.3). mặc ai chác lợi mua danh, miễn ta học đặng đạo lành thì thôi. cd [Taberd 1838: 52].
cháo 𥹙
◎ Có thuyết cho rằng nguyên từ là chúc 粥. Tạm để tồn nghi. Xét, cuối thế kỷ XVIII - đầu XIX còn từ lão đặc, lão lỏng [Phạm Đình Hổ 1827: 28b], còn lưu tích trong cháo lão , cháo = lão.
dt. gạo nấu loãng. Của thết người là của còn, khó khăn, phải đạo, cháo càng ngon. (Bảo kính 149.2). Cháo hoa có hiệu hi trì mát thay. (CNNA 15).
châu 珠
dt. loại đá quý, châu còn gọi hoả châu. Trong mỹ thuật cổ, thường được thể hiện bằng đồ án song long chầu nguyệt (hoặc nhật). Khởi nguyên của đồ án này bắt nguồn từ sơ đồ vận hành của các vì tinh tú nhật nguyệt trong thiên văn học phương đông. Truyền thuyết coi rồng ngậm nhật nguyệt dưới đáy biển, khi nào rồng há miệng thì nhật nguyệt mới mọc lên. Bắt đầu từ đời Hán, song long chầu nguyệt trở thành đồ án trang trí biểu trưng cho sự cát tường. Thu cao, thỏ ướm thăm lòng bể, vực lạnh, châu mừng thoát miệng rồng. (Thuỷ trung nguyệt 212.6).
chè 茶
AHV: trà. Đọc theo âm THV [PJ Duong 2013: 106], Ss đối ứng cε (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 192]. Như vậy đây là từ hán Việt-Mường.
dt. loại lá để uống. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Say minh nguyệt chè ba chén, địch thanh phong lều một căn. (Mạn thuật 27.3)‖ (Thuật hứng 48.3, 51.3)‖ (Thuật hứng 58.5)‖ (Tự thán 71.5)‖ Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, ngày tháng tiêu ma một bát chè. (Tự thán 73.6)‖ Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.6), Ss Thi Kiên Ngô đời Đường có câu: “chè là cái gột buồn, rượu là thứ tan lo” (茶為滌煩子, 酒為忘憂君 trà vị địch phiền tử, tửu vị vong quân ưu). Cho nên, trà còn được gọi là địch phiền tử (cái gột buồn). x. Cái quạt chè. (Tự thán 79.4).
chèo lan 棹蘭
dt. <Nho> dịch chữ lan tương trong cụm quế trạo lan tương 桂棹蘭槳 trong bài Thiếu Ti Mệnh phần Cửu ca sách Sở Từ. Bài này miêu tả người ẩn sĩ bơi chiếc thuyền con giữa sóng nước mệnh mông để đi tìm một người đẹp lý tưởng (mỹ nhân)- đó là con người với những vẻ đẹp ưu trội bên trong. (Trần tình 42.1)
chênh chênh 征征
tt. nghiêng nghiêng. Hương cách gác vân, thu lạnh lạnh, thuyền kề bãi tuyết, nguyệt chênh chênh. (Bảo kính 158.4).
chí 志
dt. trong ý chí. Quân tử hãy lăm bền chí cũ, chẳng âu ngặt chẳng âu già. (Ngôn chí 18.7)‖ (Mạn thuật 32.2)‖ (Thuật hứng 49.3, 53.4, 66.2)‖ (Tự thán 89.2)‖ (Bảo kính 144.3).
chông mác 蔠鏌
dt. chông và mác, hai vũ khí thời xưa. Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn, lòng người quanh nữa nước non quanh. (Bảo kính 136.3).
chúng 󰕛
dt. <từ cổ> mọi người, trong quần chúng. Đạo đức hiền lành được mọi phương, tự nhiên cả muốn chúng suy nhường. (Bảo kính 128.2).
dt. <từ cổ> từ trỏ số nhiều. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.4)‖ Chúng ngươi. (Tự thuật 120.8)‖ (Bảo kính 138.1). Tiếng Việt hiện chỉ còn bảo lưu “chúng mày”.
chăn 氈
◎ Nôm: 𧜖 AHV: chiên, thanh phù: đàn. Ss đối ứng căn (1 thổ ngữ Mường), men (6 thổ ngữ), o (16 thổ ngữ), doj (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 191]. Dạng chăn (氈) và mền (綿) đều là từ hán Việt-Mường. Hai dạng sau là gốc Mường.
dt. đồ dùng để đắp cho ấm, được dệt từ lông thú, lưu tích: chăn chiên. Sách Chu Lễ thiên Thiên quan phần Chưởng bì có câu: “mùa thu lấy bì, mùa đông thu hoạch da, cùng là lông để làm chăn” (秋斂皮,冬斂革,共其毳毛爲氈). Nguyễn Trãi trong bài Hạ nhật mãn thành có câu: “nghiệp nhà truyền mỗi tấm chăn xanh” (傳家舊業只青氈). Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4).
chước 䂨 / 斫
dt. <từ cổ> mưu lược, kế sách, lưu tích trong mưu ma chước quỷ. Quốc phú binh cường chăng có chước, bằng tôi nào khuở ích chưng dân. (Trần tình 37.7)‖ Chước Khổng Minh. (Bảo kính 156.6, 161.6). x. mười chước.
②. dt. <từ cổ> cách, phương cách. Nợ cũ chước nào báo bổ, ơn sày, ơn chúa miễn ơn cha. (Tự thán 94.7)‖ (Bảo kính 171.4)‖ (Miêu 251.4).
chạy quấy 豸恠
đgt. <từ cổ> chạy băng xăng khắp nơi. Vắn dài, được trật dầu thiên mệnh, chạy quấy làm chi cho nhọc nhằn. (Bảo kính 175.8). x. quấy.
chầy 遲
◎ Nôm: 迡 Đọc âm THV.
tt. <từ cổ> chậm. Một phút khách chầy còn thấy hỏi, hai phen lần đến ắt chăng chào. (Bảo kính 167.3)‖ (Mạn thuật 25.2)‖ (Tảo xuân 193.3)‖ Tiếng kêu chầy. (Nhạn trận 249.6).
tt. <từ cổ> lâu dài. Muốn ăn trái, dưỡng nên cây, ai học thì hay mựa lệ chầy. (Bảo kính 137.2, 171.8, 177.8)‖ (Mai thi 225.1)‖ Ngày chầy. (Trường an hoa 246.3).
tt. <từ cổ> khẽ khàng, nhẹ nhàng, chậm chậm. Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động, đường ít người đi cỏ gấp xâm. (Ngôn chí 5.3)
chận 瞋
◎ Nôm: 陣 AHV: trận. Xét, đối ứng gi- (HHV) ~ s- (AHV), như: giường ~ sàng 床 , giò (gà-) ~ sồ 雛 (con so, con non). Ss đối ứng gện [Rhodes 1651], chjấn (Lâm La), chẩn (bái đính), chân (tân ly), chơn (Hạ Sữu, uy lô, Thái Thịnh) [Gaston 1967: 142]; quá trình ch- > gi- diễn ra sau thời điểm soạn An Nam dịch ngữ [NN San 2003: 205]. Chuỗi đồng nguyên: sân giận trong tiếng Việt, vốn xuất phát từ 瞋. Xét, chữ “瞋” nghĩa gốc là “trừng mắt” (張目也) [Thuyết Văn] sau cho nghĩa “giận dữ” (Quảng Vận). Xét, ở thế kỷ XVII, ngữ tố này có thuỷ âm c- (như Rhodes và các thổ ngữ Mường). ở thế kỷ XV, có thể là một thuỷ âm kép. Kiểu tái lập: *kcan⁶. Quá trình du nhập từ tiếng Hán sang tiếng Việt như sau: sân > *kcan > chận > giận. Trong đó, *kcan là âm HHV ở thế kỷ XV, giận là âm HHV ở thế kỷ XVIII đến nay. Ngoài ra, các đối ứng có c- ở tiếng Mường đều là các âm Hán Mường. Chữ “giận hờn” dịch từ chữ “sân hận”.
đgt. tức. Chận làm chi, tổn khí hoà, nào từng hữu ích, nhọc mình ta. (Giới nộ 191.1)‖ (Miêu 251.8).
chẳng chẳng 拯拯
đgt. <từ cổ> bất cần, xua tay từ chối hết, không thiết đến cái gì, trái với quyền quyền. Chớ còn chẳng chẳng, chớ quyền quyền, Lòng hãy cho bền đạo Khổng môn. (Tự thán 111.1).
chặm 箴 / 針
◎ Nôm: 站 / 𥿕 / 𥱱 Đọc theo âm Việt hoá. AHV: châm, nghĩa: cái kim, khâu. Thanh phù: trạm [xem thêm khảo luận văn tự của ĐDA 1974: 744- 745]. Đồng nguyên với chằm. Phiên khác: chiếm (TVG), chụm: chụm tranh tre lại mà làm nhà (ĐDA, MQL, PL). Nay theo NHV.
đgt. <từ cổ> dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau [NH Vĩ 2010]. Thường chặm nhà ở am thanh ← 常構居凈庵 (TKML ii 21a3). Chặm tự nhiên một thảo am, dầu lòng đi bắc miễn về nam. (Thuật hứng 64.1, 67.1)‖ (Tự thán 102.1, 105.2)‖ (Tức sự 125.4).
chỉ 紙
dt. sợi nhỏ dùng để khâu. Vì ai cho cái đỗ quyên kêu, tay ngọc dùng dằng chỉ biếng thêu. (Hạ cảnh tuyệt cú 197.2).
chỉn 只
◎ Nôm: 㐱 / 軫 AHV: chỉ. Vận hội tiểu bổ do Phương Nhật Thăng nhà Minh ghi: “只: chương nhẫn thiết, âm chẩn” (只章忍切,音軫).
p. <từ cổ> chỉ có. Say rượu, no cơm cùng ấm áo, trên đời chỉn ấy khách là tiên. (Bảo kính 186.8)‖ (Đào hoa thi 230.3).
p. HVVD <từ cổ> vẫn, chỉ một mực. Còn miệng tựa bình đà chỉn giữ, có lòng bằng trúc mỗ nên hư. (Mạn thuật 34.3).
p. HVVD <từ cổ> nên. Dịch chữ tu 須, thiết 切 (nên). vốn không tướng nam nữ, nào chỉn ra chấp tướng < 本無女何須著相 [Tuệ Tĩnh- Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 25b3], ấy đều lấy những sự đã nghiệm mà nghĩ xem chưng nhân nào, trong mình ta chỉn mựa ra chưng lòng tuyết bỏ < 此皆以驗而因由,切莫自生於退屈 [Tuệ Tĩnh- Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 24b5]. Chỉn sá lui mà thủ phận, lại tu thân khác, mặc “thi thư”. (Mạn thuật 34.7)‖ (Tự thán 100.1)‖ (Tự thuật 115.3).
chịu 受
◎ Nôm: 𠺥 / 召 chịu là âm THV của thụ. Tày: chiệu, chịu [HTA 2003: 76, 78]. Mối quan hệ tʰ ~ c-, xin xem chiền, chợ, chua.
đgt. <từ cổ> phải gánh vác việc gì. Kim Cốc phong lưu nỡ để hoang, hôm mai uổng chịu nhọc toan đang. (Thuật hứng 55.2)‖ Ăn lộc nhà quan chịu việc quan, chớ tham tiểu lợi phải gian nan. (Bảo kính 144.1)‖ Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.5).
đgt. nhẫn mình ở trong tình trạng không tốt. (Thuật hứng 68.2)‖ (Tự thán 82.6)‖ Vũ Tử lui tuy chịu dại, Bá Di lánh mới nên thanh. (Bảo kính 166.5).
đgt. phải công nhận là. Ở thế thì cho ta những thiệt, khoe mình khá chịu miệng rằng lành. (Tự thuật 113.6).
đgt. <từ cổ> nhận. Đâu đâu cũng chịu lệnh đông quân, nào chốn nào chẳng gió xuân. (Tích cảnh thi 211.1).
chống cày 𢶢𦓿
◎ Phiên khác: gióng (PL).
đgt. <Nho> dịch cụm thực trượng 植杖, sách vân 策耘. Luận Ngữ thiên Vi tử có đoạn: “Người ẩn sĩ chống gậy làm cỏ” (隱者荷條丈人植其杖而耘). Đào Uyên Minh trong Quy Khứ Lai Từ có câu thơ: Ngày ngày lén bước tiêu dao, khi ra thực trượng khi vào vân nông (Phạm đình toái ). “chống cày” được coi như là một biểu tượng cho cuộc sống tự trồng trọt (tạc tỉnh canh điền) nuôi thân của các ẩn sĩ. Cày chống tuyết. (Ngôn chí 13.5)‖ Khuở chống một cày. (Mạn thuật 28.1).
chồi 𣑳
◎ Thanh phù lỗi 耒.
dt. mầm cây, lộc non mới đâm từ cành ra. Âm đọc hậu kỳ của trồi. x. trồi.
chờ 侍
◎ Nôm: 徐 / 除 x. chiền.
đgt. đợi. Ngỏ cửa Nho chờ khách đến, trồng cây đức để con ăn. (Mạn thuật 27.5)‖ (Tự thán 88.3)‖ (Bảo kính 155.2)‖ (Cúc 216.2).
chợ 市
◎ Nôm: 助 / 𢄂 AHV: thị [NĐC Việt 2009]. Ss đối ứng cɤ (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 196]. Đây là từ hán Việt-Mường. x. chua.
dt. nơi buôn bán. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. (Bảo kính 170.5).
dt. <từ cổ> kẻ chợ, kinh đô, như chữ thành thị (là một đơn vị quân sự có thành trì, và là một trung tâm buôn bán của cả vùng). Dương tràng đường hiểm khúc co que, quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe. (Tự thán 73.2). quê chợ: trỏ từ thôn làng đồng nội cho đến chốn kinh kỳ. Câu này ý nói khắp nơi đều dua theo đường danh lợi.
chứa 貯
AHV: trữ. Âm THV (Early Sino Vietnamese) [PJ Duong 2013: 143].
đgt. đựng. Nhan Uyên nước chứa, bầu còn nguyệt, Đỗ Phủ thơ nên bút có thần. (Ngôn chí 12.5)‖ Bẻ chứa mây. (Mạn thuật 28.4)‖ (Tự thán 72.8).
chức 職 / 聀
dt. <từ cổ> vị trí, lưu tích trong chức vị. Trường ốc ba thu uổng mỗ danh, chăng tài đâu xứng chức tiên sinh. (Ngôn chí 7.2, 12.3).
chử 𡨺
x. chử miệng tựa bình.
chữ nhàn phong 𡨸鴈封
𡨸 = 字, dt. nhạn phong: phong thư do chim nhạn đưa đến, sau trỏ thư tín nói chung. Đây trỏ bức thư được gửi trong quả thái cầu. Năm thức phơi phơi đuôi phượng mở, tám lòng ỉm ỉm chữ nhàn phong. (Thái cầu 253.4).
chực 直
đgt. chầu, hiện còn lưu tích trong chầu chực. Chường thiền định, hùm nằm chực, trái thì trai, vượn nhọc đam. (Thuật hứng 64.3)
đgt. giữ. Có của bo bo hằng chực của, oán người nớp nớp những âu người. (Bảo kính 138.5, 186.2).
đgt. đợi. x. Chong đèn chực tuổi. (Trừ tịch 194.5).
coong coong 工工
◎ Phiên khác: cong cong (ĐDA), công công (MQL), côông côông (PL). Nay theo TVG, VVK.
tt. từ tượng thanh trỏ tiếng các vật thể kim loại hình tròn khum, tạo nên những vòng sóng âm loe. Rảng rảng người rằng chuông ấy thạch, dộng thì cũng có tiếng coong coong. (Thuật hứng 61.8).
cuốc 𲇣 / 掬
◎ Phạm Đình Hổ ghi “Cúc (鞠) là cuốc.” [1827: 24b], có lẽ là nhầm, vì 鞠 nghĩa là quả bóng da. Ss đối ứng kuək (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 203]. Đây là từ Việt-Mường.
dt. nông cụ có lưỡi sắt tra vào cán. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.3, 13.6)‖ (Thuật hứng 48.1).
đgt. dùng cái cày để làm đất. Cày ruộng cuốc vườn dầu hết khoẻ, tôi Đường Ngu ở đất Đường Ngu. (Trần tình 43.7)
cuốc cày 𲇣𦓿
đgt. hành động tự cày cấy của các ẩn sĩ. Ác thỏ tựa thoi xem lặn mọc, cuốc cày là thú những xung xăng. (Trần tình 38.6).
cuộn cuộn 滾滾
AHV: cổn cổn.
tt. <từ cổ> nước chảy xiết, âm cổ của cuồn cuộn. Bui một tấc lòng ưu ái cũ, đêm ngày cuộn cuộn nước triều đông. (Thuật hứng 50.8).
các 各
◎ Ss đối ứng: các (Tày) [HTA 2003: 48], bại [HV Ma 1984: 66].
đt. từng, mỗi, đều, mỗi một cá thể đều, ai nấy đều, mỗi nơi đều. Thương Chu bạn cũ, các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.1)‖ (Tự thán 101.2). Mưa chăng lệ, nắng nào âu, các cứ làm, nên nón đội đầu. HĐQA‖ Thì để đất hoan châu, ái châu các một hòm至今存每餘則歡愛各一凾. Cổ Châu Pháp Vân Phật Bản Hạnh Ngữ Lục.
Cô Dịch 姑射
dt. tên núi tại huyện Lân Phân tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Sách Trang Tử thiên Tiêu diêu du có đoạn: “thấy núi Cô Dịch có thần nhân ở đó, da như băng tuyết, yểu điệu như gái chưa chồng, không ăn ngũ cốc, hớp gió uống sương. Cưỡi khí mây, ngồi rồng lượn mà chơi ngoài bốn bể. Khi thần khí tụ lại khiến muôn vật không bị bệnh tật mà mùa màng bội thu.” (藐姑射之山,有神人居焉,肌膚若冰雪,淖約若處子,不食五穀,吸風飲露。乘雲氣,御飛龍,而遊乎四海之外。其神凝,使物不疵癘而年穀熟). Thơ văn đời sau thường lấy Cô Dịch làm biểu tượng cho người đẹp có phẩm cách cao khiết hay trỏ chung cho thần tiên. Vương Chu đời Ngũ Đại trong bài Đại thạch linh dịch mai hoa có câu: “Cõi tiên Cô Dịch đón Dao Cơ, hoá trận thanh hương ấp ngả mờ.” (仙中姑射接瑤姬,成陣清香擁路岐 tiên trung Cô Dịch tiếp Dao Cơ, thành trận thanh hương dụng lộ kỳ). Tô Thức có câu: “Bên bờ biển gặp nàng Cô Dịch, khẽ nghiêng chào miệng chúm chím hoa.” (海邊逢姑射,一笑微俯首). Cách song mai tỉnh hồn Cô Dịch, kề nước cầm đưa tiếng cửu cao. (Mạn thuật 35.3)‖ (Mai 214.3)‖ (Lão mai 215.3).
công 功
dt. công sức. (Mạn thuật 34.2)‖ Có thân thì cốc khá làm sao, lảng bảng công hư, tuổi tác nào. (Thuật hứng 47.2, 59.8)‖ (Tự thuật 117.8)‖ Kìa ai cây cả nhàn ngồi tựa, nẻo có công nhiều lọ phải tranh. (Bảo kính 131.8, 135.8, 186.2).
cùng đạt 窮達
dt. <Mặc> bế tắc và hanh thông. Sách Mặc Tử thiên Phi nho hạ có đoạn: “thọ yểu giàu nghèo, an nguy trị loạn, vốn có mệnh trời, không thể thêm bớt. Cùng - đạt, thưởng - phạt, may - rủi thì cũng có chừng, mà trí tuệ con người chẳng thể làm chi được” (壽夭貧富,安危治亂,固有天命,不可損益。窮達賞罰幸否有極,人之知力,不能為焉). Cùng đạt dòm hay nơi có mệnh, đòi cơ tạo hoá mặc tự nhiên. (Bảo kính 163.7).
cúc 菊
◎ Ss đối ứng kuk³ (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 203].
dt. hoa quân tử, biểu tượng cho ẩn sĩ. Phần du lịu điệu thương quê cũ, tùng cúc bù trì nhớ việc hằng. (Ngôn chí 16.6, 17.5, 22.4)‖ Cúc Uyên Minh. (Mạn thuật 31.6)‖ (Thuật hứng 48.2)‖ Bạc cúc. (Thuật hứng 49.8, 50.2, 52.5, 60.5)‖ (Tự thán 71.3, 75.3, 83.4)‖ (Tự thuật 115.3)‖ (Bảo kính 129.4, 157.6, 164.3)‖ (Quy Côn Sơn 189.4).
cúc ba đường 菊𠀧唐
dt. dịch chữ tam kính cúc 三徑菊. Lan còn chín khúc, cúc ba đường, quê cũ chẳng về nỡ để hoang. (Tự thuật 117.1). x. Tưởng Hủ, Uyên Minh, ba đường cúc.
cũ 舊
◎ Nôm: 𪧘 Đọc theo âm PHV. AHV: cựu. Ss đối ứng ku (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 202].
tt. xưa. Thương Chu kiện các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.1, 7.5, 13.3, 16.5, 18.3, 18.7)‖ (Mạn thuật 32.2, 33.1, 35.1)‖ Bạn . (Thuật hứng 46.1, 46.3, 49.3, 50.2, 50.7, 51.1, 53.4, 63.4, 70.3)‖ (Tự thán 72.3, 77.5, 94.7, 98.5, 102.3)‖ (Tự thuật 117.2)‖ (Bảo kính 135.4, 140.4, 141.5, 144.3, 144.7, 156.7, 158.2, 158.7, 169.7)‖ Huống lại vườn còn hoa trúc , dồi thức tốt lạ mười phân. (Tích cảnh thi 211.3)‖ (Cúc 217.6). bạn cũ dịch chữ cố nhân 故人. quê cũ dịch chữ cố hương 故鄉.
cũi 匭
◎ Nôm: 櫃 (tục tự), AHV: quỹ, ABK: guǐ. cũi có các đồng nguyên tự là quỹ 匭 (cái hộp, cái thùng) 匱 (hòm, rương), 柜 = 樻 (tủ), 柩 (cữu, trong linh cữu). liêm: liềm, trửu: chổi, quỹ: cũi, sương: rương < 鐮鐮帚耒櫃櫃箱楊 (Tam Thiên Tự: 38). Ngoài ra, trong tiếng Việt còn có âm Việt hoá là quầy trong quầy hàng.
dt. chuồng nhỏ để nhốt thú. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.5)‖ Cũi bát trong nhà (Chỉ Nam ngọc âm, 41)‖ long hạm: cũi mèo giữ cầm (Chỉ Nam ngọc âm, 41b).
cơm 粓
◎ Nôm: 𩚵 Đồng nguyên với cám, cốm. Ss đối ứng kɤm (6 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 202].
dt. thức ăn do gạo nấu chín. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ (Ngôn chí 8.8)‖ Bát cơm xoa, nhờ ơn xã tắc, căn lều cỏ, đội đức Đường Ngu. (Ngôn chí 15.5, 18.4)‖ (Trần tình 39.3)‖ (Thuật hứng 67.5)‖ (Tự thán 90.7)‖ (Bảo kính 129.7, 140.3, 141.4, 173.5, 186.7)‖ (Huấn Nam Tử 192.6).
cơn 根
◎ Nôm: 干 cơn là âm THV có âm phiên thiết là cân, AHVcăn, có nghĩa là “gốc”, “rễ”, “nguồn gốc” [Huệ Thiên 2006: 377] ví dụ: căn nguyên = nguồn cơn (căn do) [Paulus của 1895: 187]. Trong tiếng Hán, 根 trỏ rễ cây, 荄 (cai) trỏ rễ cỏ. Như vậy, đây đều là đồng nguyên tự, có thể tái lập nguyên từ là kal. Mặt khác, từ cơn phan ngọc cho là từ kal gốc Khmer với nghĩa là lúc [ĐDA 1987: 91]. kal là từ Khmer gốc Sanskrit là kalā có nghĩa là phần, bộ phận, phần thời gian. Huệ Thiên cho rằng, không có mối liên hệ về nghĩa giữa kalcơn (2006: 377) là không chính xác, bởi cơn trong cơn gió, cơn bệnh, cơn giận, cơn điên, cơn mưa, đòi cơn, cơn rét, có cơn… đều là mang nghĩa “lúc”. Như vậy, cơn (trong nguồn cơn, cơn cớ) là gốc Hán, ngẫu nghiên đồng âm với cơn (cơn mê) là từ gốc Khmer-Sanskrit.
dt. HVVD lượng từ, trỏ khoảng thời gian xảy xa một hiện tượng tự nhiên hay hiện tượng tâm sinh lý. Mấy phút om thòm dường tích lịch, một cơn lừng lẫy tựa phong ba. (Giới nộ 191.6). Cơn lừng lẫy: cơn giận.
cơn cớ 根故
◎ Nôm: 干據
dt. HVVT duyên do. Cơn cớ nguyền cho biết sự do, xem mà quyết đoán lấy cương nhu. (Bảo kính 152.1). Nhà huyên chợt tỉnh hỏi cơn cớ (Nguyễn Du- ).
cương 剛
AHV: cang.
tt. cứng nhắc, nguyên từ của căng, găng. Lòng làm lành đổi lòng làm dữ, tính ở nhu hơn tính ở cương. (Bảo kính 147.6).
cười cười 唭唭
đgt. cười nhưng có hàm ý bên trong. Sự thế đã hay thì vậy, có ai cốc được mỗ cười cười. (Tự thán 104.8).
cả 嘏
◎ Nôm: 竒 / 奇 / 哿 Đường Vận ghi: “cổ nhã thiết” (古雅切), Tập Vận, vận hội, chính vận ghi: “cử hạ thiết, tòng âm cả” (舉下切,𠀤音賈). Thuyết Văn ghi: “嘏: lớn, xa.” (嘏大遠也.). Sách Nhĩ Nhã ghi: “cả: lớn vậy” (嘏,大也); Phương Ngôn ghi: “Phàm vật gì to lớn đều gọi là cả” (凡物壯大謂之嘏). [Huệ Thiên 2006: 376].
tt. <từ cổ> lớn, to. “Cha ca: deus. Anh ca: fraternatu major” [Morrone 1838: 202]. (Ngôn chí 10.5)‖ (Tự thán 78.2), ngôi cả dịch chữ 大位 đại vị (chức vị làm quan)‖ Một niềm trung hiếu làm biêu cả, hai quyển “thi thư” ấy báu chôn. (Tự thán 111.5), biêu cả dịch chữ 大標 đại tiêu (tiêu chuẩn lớn)‖ (Tự thuật 122.3)‖ (Lão dung 239.4)‖ (Bảo kính 131.7, 133.7, 141.6, 159.5, 181.4).
đt. HVVD <từ cổ> hết, toàn bộ, tất cả. Mấy của yêu đương đà chiếm được, lại mong chiếm cả hết hoà xuân. (Tự thán 81.8).
p. HVVD <từ cổ> rất, ở mức độ cao. Đạo đức hiền lành được mọi phương, tự nhiên cả muốn chúng suy nhường. (Bảo kính 128.2)‖ (Tùng 218.4), cả dùng dịch chữ đại dụng 大用.
cầm đuốc chơi đêm 扲𤒘制店
Thng dịch cụm bỉnh chúc dạ du 秉燭夜遊, Từ Nguyên (2000: 2103) chú nghĩa là: cập thời hành lạc (gặp thời vui chơi). Cổ thi thập cửu thủ đời Hán có đoạn: “sống chẳng qua trăm tuổi, thường ôm lo ngàn đời. Ngày ngắn đêm dài thế, sao chẳng cầm đuốc chơi?” (生年不滿百,常懷千歲憂。晝短苦夜短,何不秉燭遊? sinh niên bất mãn bách, thường hoài thiên tuế ưu. Trú đoản khổ dạ trường, hà bất bỉnh chúc du). Nguỵ Văn Đế 魏文帝 (Tào Phi) đời Tam Quốc có câu: “Tuổi trẻ thực nên nỗ lực, năm tháng qua đi, sao có thể kéo lại? người xưa cầm đuốc chơi đêm, là vì vậy.” (少壯真當努力,年一過往,何可攀援?古人思秉燭夜游,良有以也). Vậy “cầm đuốc chơi đêm” không hẳn chỉ có nghĩa là “hành lạc đúng thời”, mà còn có cả nghĩa khuyến cáo người ta phải cố gắng tranh thủ lúc đang còn trẻ khoẻ để ra sức làm việc. [MQL 2001: 1094]. Cầm đuốc chơi đêm, này khách nói, tiếng chuông chưa dộng ắt còn xuân. (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh 204.4, 205.1, 200.3). Ss ai ơi chơi lấy kẻo già, măng mọc có lứa người ta có thì. Chơi xuân kẻo hết xuân đi, cái già sòng sọc nó thì theo sau. cd đây là một lối quan niệm hiện sinh thời cổ.
cố công 固功
đgt. HVVT gắng sức. Dường ấy của no cho bậc nữa, hôm dao đáo để cố công mang. (Tự thuật 117.8).
cố gia 故家
dt. <từ cổ> quê cũ. Phong sương đã bén biên thi khách, tang tử còn thương tích cố gia. (Quy Côn Sơn 189.6).
cố nhân 故人
dt. người xưa. Đàn cầm, suối trong tai dõi, còn một non xanh là cố nhân. (Thuật hứng 60.8)‖ (Tự thán 81.6).
cốt nhục 骨肉
dt. xương thịt, trỏ mối quan hệ huyết thống. Văn Vương thế tử ghi: “Tình thân cốt nhục chớ có đoạn tuyệt.” (骨肉之親無絕也). Đồng bào cốt nhục nghĩa càng bền, cành bắc cành nam một cội nên. (Bảo kính 142.1).
cổi 解
◎ Nôm: 檜 Đọc theo âm HHV [PJ Duong 2013: 158]. AHV: giải. “Cổi: lột ra. Cổi áo ra. Cổi dêi ra” [Rhodes 1651 tb1994: 65]. Sau này đọc thành cởi. Chữ “giải” trong tiếng Hán trỏ việc dùng dao (刀) bổ đôi sừng trâu (牛角), sau mới cho nghĩa phái sinh là “cởi bỏ” (untie). Ss đối ứng kot (7 thổ ngữ Mường), kɤj (6 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 201].
đgt. <từ cổ> tháo nút buộc, đọc theo âm THV. Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2)‖ Xin về xưa cổi ấn Ngu Khanh. (Bảo kính 169.4)‖ dịch chữ giải ấn từ quan.
đgt. <từ cổ> dịch chữ giải sầu 解愁, giải phiền 解煩, giải ưu 解憂. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.6), dịch câu kỳ cục tiêu trường hạ 棋局消長夏 (cuộc cờ tiêu ngày hè dài) của Tô Thức‖ Nào của cổi buồn trong khuở ấy, có thơ đầy túi, rượu đầy bình. (Tự thán 86.7).‖ Cổi lòng xuân làm sứ thông. (Thái cầu 253.2).
đgt. <từ cổ> cởi bỏ, dịch chữ giải tục 解俗. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Cổi phàm tục. (Bảo kính 187.5). cởi. x. giải.
cỗi 檜
tt. (thực vật) già, cằn. Hoa nẩy cây nên, khuở đốc sương, chẳng tàn chẳng cỗi, hãy phong quang. (Lão mai 215.2)‖ Chốn sơn lâm lá cỗi thông cằn, cây bao nhiêu lá thương chàng bấy nhiêu cd
của chăng phải đạo 𧵑拯沛道
đc. của cải chiếm được nhưng không đúng theo đạo. Của chăng phải đạo, làm chi nữa, muôn kiếp nào hề luỵ đến thân. (Bảo kính 184.8). Luận Ngữ thiên Lí nhân có câu: “phú và quý là cái mà ai chẳng muốn, nhưng chiếm được một cách phi đạo thì ta chẳng làm” (富與貴是人之所欲也,不以其道得之,不處也 phú dữ quý thị nhân chi sở dục dã, bất dĩ kỳ đạo đắc chi, bất xử dã).
cực 極
p. trỏ mức độ cao nhất về tính chất. Đã biết cửa quyền nhiều hiểm hóc, cho hay đường lợi cực quanh co. (Ngôn chí 20.6)‖ (Mạn thuật 26.8, 30.7)‖ (Tự thán 87.1, 107.2)‖ (Tức sự 123.6)‖ (Mai 214.2)‖ (Cúc 216.2).
p. trỏ mức độ quyết liệt nhất về hành động. Uổng có thân nhàn cực thửa nuôi, ghe đường dại dột mỗ nên xuôi. (Tự thán 106.1)‖ (Tích cảnh thi 205.3).
danh lợi 名利
AHV: danh lị. lị đọc lợi, do kỵ huý vua lê lợi.
dt. danh tiếng và tài lợi. (Trần tình 41.6)‖ (Tự thán 77.2)‖ Chông gai nhẻ đường danh lợi, mặn lạt no mùi thế tình. (Tự thán 80.3)‖ (Bảo kính 160.8).
day 移
AHV: di. OCM *lai, OCB *ljaj. MK: OKhmer *re /ree ~rəə / [Schuessler 2007: 566]. dời, rê.
đgt. lay, rung. Cội rễ bền day chẳng động, tuyết sương thấy đã đặng nhiều ngày. (Tùng 219.3). x. dời.
dào 𩆍
tt. <từ cổ> tràn trề, chan chứa (nước), trái với khô khao, lưu tích còn trong dồi dào, “giồi dào: dầm thấm. mưa giồi dào thì là mưa nhiều lắm. ơn xuống giồi dào là ơn xuống vô số” [Paulus của 1895: 225]. “dều dào: bội hậu, dư dật” [Béhaine 1773: 112]. Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh, chử khuở khô khao có khuở dào. (Thuật hứng 66.6). Chưa xong điều nghĩ đã dào mạch tương (kiều, c. 2547).
dám 敢
đgt. đủ dũng cảm vượt qua điều kiện khách quan để thực hiện việc gì đó. Phồn hoa chẳng dám, ngặt yên phận, trong thế, anh hùng ấy mới biêu. (Tự thuật 116.7).
dặm thanh vân 琰青雲
dt. có khi còn dịch là dặm mây xanh, trỏ đường công danh. Thành ngữ hán: thanh vân đắc lộ 青雲得路 (mây xanh được lối), ý nói thi đỗ cao, gặp vận hội mới. Nợ quân thân chưa báo được, hài hoa còn bện dặm thanh vân. (Ngôn chí 12.8)‖ (Bảo kính 165.1).
dể duôi 易唯
◎ Phiên khác: rạch ròi (TVG), rẻ roi (ĐDA). Như vậy, “dể” gốc Hán, “duôi” có khả năng là gốc Việt, nhưng hiện chưa tìm thấy đối ứng.
đgt. <từ cổ> khinh miệt [Rhodes 1651 tb1994: 73], “khinh de duoi” [Morrone 1838: 228], khinh dể [Paulus của 1895: 228]. Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.5). dể duôi cha mẹ [Rhodes 1651 tb1994: 73], …chịu khốn chịu khó người ta dể duôi, cho đến già cả… (phép giảng tám ngày: 127).
dễ 易
◎ Đọc âm HHV. AHV: dị
tt. trái với khó. Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.5, 20.8) ‖ (Mạn thuật 36.5)‖ (Thuật hứng 49.5)‖ (Tự thán 84.3, 87.3, 89.8, 91.8, 93.6, 106.3)‖ (Bảo kính 142.6, 162.5)‖ (Tích cảnh thi 201.3, 203.4)‖ (Đào hoa thi 227.4).
dịn 忍
◎ “Dịn: dung thứ. Nhịn, dịn dục, nhịn nhục: cùng một nghĩa. Hay dịn: nhẫn nại. Hay nhịn: cùng một nghĩa.” [Rhodes 1651: 76].
đgt. <từ cổ> chịu, nhường, âm cổ của nhịn. Ở thế dịn nhau muôn sự đẹp, cương nhu cùng biết hết hai bên. (Bảo kính 142.7, 176.2)‖ (Giới nộ 191.8).
dời 移
AHV: di, dời đọc theo âm THV. x. day. di có bộ hoà, trỏ việc nhổ mạ đi cấy (移,移秧也。種稻必先苗之而移之,遷移之義取焉) [Thuyết Văn], tiếng Việt còn bảo lưu chữ “di thực”, sau mới có nghĩa mở rộng là “chuyển di”, “cải biến”, “đổi thay”. Chuỗi đồng nguyên: di - đi - dời - day. x. đi.
đgt. vận chuyển đi. Nhẫn thấy Ngu công tua sá hỏi, non từ nay mựa tốn công dời. (Thuật hứng 59.8).
đgt. đổi thay, đổi dời. Tự nhiên đắp đổi đạo trời, tiêu trưởng doanh hư một phút dời. (Tự thán 104.2).
đgt. chuyển vị trí. Đằm chơi bể học đã nhiều xuân, dời đến trên an nằm quải chân. (Nghiễn trung ngưu 254.2).
đgt. HHVH. <từ cổ> bỏ đi. Liêm, cần tiết cả tua hằng nắm, trung, hiếu niềm xưa mựa nỡ dời. (Ngôn chí 10.6).
dứt 𢴑
đgt. hết, thôi. Hoạn nạn nhiều thu tổn khí hào, lâm tuyền chưa khứng dứt chiêm bao. (Tự thuật 122.2). x. đứt.
giàu 𢀭
tt. giàu có. x. chàu.
giãi 豸
◎ (trãi, trĩ). Ngữ tố này đều xuất hiện trong câu thơ sáu chữ. Kiểu tái lập: *?jaj⁴ (*a- giãi). Xét “giãi” (với *?j-) chuẩn đối với “treo” (với *kl-) và “trầm” (*tr-). Về *?j-, xin tham khảo HT Ngọ (1999: 58, 61, 111, 114, 115) và Shimizu Masaaki (2002: 768).
đgt. <từ cổ> phơi ra, trải ra. Tuyết sóc treo, cây điểm phấn, quỹ đông giãi nguyệt in câu. (Ngôn chí 14.4, 21.3)‖ Hang thỏ trầm tăm Hải Nhược, nhà giao giãi bóng thiềm cung. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.4).
giặc 賊
dt. giặc cướp Sắc là giặc, đam làm chi, khuở trọng còn phòng có khuở suy. (Giới sắc 190.1)
gày 𤷍
◎ Kiểu tái lập: *?gaj² (*a- gày). ở vị trí 1.4, ngữ tố này chuẩn đối với “trốn”, cả hai có thể đều được song tiết hoá thành “*a- gày” và “*tơ- rốn”. ở vị trí 15.2 thì câu thơ đã đủ bảy chữ. Chứng tỏ giai đoạn thế kỷ XV, đã có song thức ngữ âm. Thế kỷ XII, ngữ tố này được ghi bằng chữ Nôm e1 阿計 [Phật Thuyết: 21a9; xem HT Ngọ 1999: 58, 61, 111, 114, 115; Shimizu Masaaki 2002: 768].
tt. trái với béo. (Thủ vĩ ngâm 1.4)‖ Bề sáu mươi dư tám chín thu, lưng gày da sảy, tướng lù cù. (Ngôn chí 15.2).
gác 擱
◎ Nôm: 閣 Ss với đối ứng: các (Tày) [HTA 2003: 47-48], cac, pạt [HV Ma 1984: 176]. AHV: các.
đgt. để, đặt, dừng, như gác bút, gác kiếm. Nguyễn Trãi có câu: “bến câu cá lạnh, chèo gác bãi” (釣渚魚寒棹擱沙 điếu chử ngư hàn trạo các sa). Đạp áng mây, ôm bó củi, ngồi bên suối, gác cần câu. (Trần tình 41.4).
gác phượng 閣鳳
dt. <Đạo> tức phượng các 鳳閣, có các nghĩa: lầu trong hoàng cung, trung thư sảnh, nhà quan ở trong kinh. Diếp còn theo tiên gác phượng, rày đà kết bạn sa âu. (Bảo kính 162.3). x. tiên gác phượng.
gác vân 閣蕓
dt. dịch chữ vân các 蕓閣, đồng nghĩa với vân đài 蕓臺, vân thự 蕓署. Trỏ nơi chứa sách. Xưa hay dùng cỏ vân 蕓, một loại cỏ thơm để trừ mối mọt. Sau trỏ chung thư phòng. Hương cách gác vân, thu lạnh lạnh, thuyền kề bãi tuyết, nguyệt chênh chênh. (Bảo kính 158.3, 157.4).
gánh 扛
◎ Nôm: 梗 âm phiên thiết: giang, AHV: công, ABK: káng. gồng trong gồng gánh, ghính, cáng trong cáng đáng, công trong công kênh. Âm HTC: *kruŋ (Lý Phương Quế), *kroŋ (Baxter). Kiểu tái lập ở thế kỷ XV: ?gaɲ⁵ (*a-gánh), có khả năng được song tiết hoá thành *a- gánh, chuẩn đối với *cơ- lui (*klui¹). Về *?g- xin xem HT Ngọ (1999: 58, 61, 111, 114, 115), Shimizu Masaaki (2002: 768). Ss đối ứng tam, dam (21 thổ ngữ), tliəŋ (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 220]. Như vậy, “gánh” gốc Hán, “đem”/ “đam” gốc Việt-Mường. Hình thái có tl- có khả năng gốc Nam Á.
đgt. đảm đương. Gánh, khôn đương quyền tướng phủ; lui, ngõ được đất Nho thần. (Trần tình 37.3).
gươm 劍
◎ Nôm: 鎌 Đọc âm HHV, k- > g- (xát hoá). AHV: kiếm.
dt. cái kiếm. Bà ngựa dầu lành, nào bá nhạc, cái gươm nhẫn có, thiếu Trương Hoa. (Tự thuật 114.4). x. Trương Hoa.
gưởi 寄
◎ Nôm: 改 Đọc âm HHV, AHV: kí. “gưởi của” [Rhodes 1651], âm cổ của gửi. Ss đối ứng kɣj (27 thổ ngữ Mường), ɤɯəj (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 225].
đgt. nhờ. Ao quan thả gưởi hai bè muống, đất Bụt ương nhờ một rãnh mùng. (Thuật hứng 68.5).
đgt. phó nhờ, mặc để. Phú quý treo sương ngọn cỏ, công danh gưởi kiến cành hoè. (Tự thán 73.4, 84.8).
gưởi chơi 改制
đgt. dịch chữ sinh ký trong cụm sinh ký tử quy 生寄死歸 (sống gửi thác về). Lòng người Man Xúc nhọc đua hơi, chẳng cốc nhân sinh gưởi chơi. (Tự thán 85.2).
gạch 甓
◎ 󰍮, tục tự của bích 甓 (gạch), là chữ Nôm đọc nghĩa, chữ này đồng nguyên với bích 壁 (vách: cái xây bằng gạch). Kiểu tái lập: ?gak⁶ (a- gạch). Về ?g- [xem HT Ngọ 1999: 58, 61, 111, 114, 115]. Shimizu Masaaki cho rằng các ví dụ gày, gõ thuộc cấu trúc song âm tiết [2002: 768]. “gạch” (với *?g-) chuẩn đối với “sừng” (với *kr-) và đều được song tiết hoá.
dt. viên đất nung dùng để xây nhà. Gạch khoảng nào bày với ngọc, sừng hằng những mọc qua tai. (Tự thán 92.3). Các bản khác đều phiên “gạch quẳng”, cho là điển “phao chuyên dẫn ngọc 拋磚引玉 (ném gạch ra để dẫn dụ ngọc đến) để nói về chuyện làm thơ [cụ thể xem TT Dương 2013c]. ở đây phiên “gạch khoảng nào bày với ngọc” dẫn điển 瓦玉集糅 (ngoã ngọc tập nhu) tương đương với thành ngữ “vàng thau lẫn lộn” trong tiếng Việt. Vương Sung đời Hán trong sách Luận Hành viết: “Hư vọng lại mạnh hơn chân thực, quả là loạn trong đời loạn, người chẳng biết đâu phải đâu trái, chẳng phân biệt màu đỏ màu tía, chung chạ bừa bãi, gạch ngói chất bừa, ta lấy tâm ta mà nói về những chuyện đó, há lòng ta có thể chịu được chăng?’” (虛妄顯於真實誠亂於偽世人不悟是非不定紫朱雜厠瓦玉集糅以情言之豈吾心所能忍哉). Nguyễn Trãi đã dùng thành ngữ này để đối với một thành ngữ khác ở câu dưới là “sừng mọc quá tai”, thành ngữ sau là một thành ngữ thuần Việt, gần nghĩa như câu hậu sinh khả úy. x. khoảng.
gấm 錦
◎ Đọc âm HHV. AHV: cẩm. Xuất hiện trong câu thơ có sáu chữ. Kiểu tái lập: *?gam⁵. gấm (*?g-) chuẩn đối với mây (*km-), dưa (*kd-).
dt. lụa vải thêu hoa văn đẹp (Thuật hứng 56.6, 67.6)‖ Muối miễn dưa dầu đủ bữa, thao cùng gấm mặc chưng đời. (Tự thán 104.4).
hoài 懷
đgt. HVVT <từ cổ> hoài: nghĩa gốc là “ôm trong lòng”, đây trỏ phía trong ngọn lửa. Than lửa hoài chưng thương vật nấu, [củi] thiêu tiếng khóc cảm thần linh. (Bảo kính 151.5).
Hoàng Hà 黃河
dt. địa danh, con sông lớn bên Trung Quốc. Non cao Bạch Thạch nào đời Chuyển, nước cả Hoàng Hà há khuở nhưng. (Bảo kính 181.4).
hàn 寒
tt. lạnh. Non hoang tranh vẽ trập hai ngàn, nước mấy dòng thanh, ngọc mấy hàn. (Tự thán 72.2). Ngọc mấy hàn: dịch chữ hàn ngọc (viên ngọc thanh lãnh) thường dùng để ví với vẻ đẹp thanh lãnh của tự nhiên (TVG) hoặc dung mạo của con người, Lý Quần Ngọc trong bài Dẫn thuỷ hành có câu “một dòng hàn ngọc chảy trong suối thu” (一條寒玉走秋泉 nhất điều hàn ngọc tẩu thu tuyền). Chữ “hàn ngọc” trong thơ Nguyễn Trãi có lẽ được dùng để ví với vẻ đẹp thanh lãnh của nước mấy dòng thanh. [PL 2012: 131]. Phiên khác: hoàn (ĐDA).
tt. <từ cổ> nghèo, trong bần hàn, hàn sĩ, cơ hàn. Giữ khuở phong lưu pha khuở khó, lấy khi phú quý đắp khi hàn. (Bảo kính 144.6).
Hán tướng 漢將
dt. trỏ Hàn Tín 韓信 (?- 196 tcn) là nhà quân sự đời Tây Hán, người đất Hoài Âm, thủa nhỏ gia đình nghèo khổ, thường phải làm thuê kiếm ăn, từng phải chịu nhục bò qua háng người khác. Cuối đời Tần, ông tham gia quân đội của hạng vũ song không được trọng dụng, liền đi theo Lưu Bang được Lưu Bang phong làm đại tướng quân. Trong cuộc chiến tranh giữa hán và sở, Lưu Bang dùng mưu của ông, công phá chiếm đóng quan trung. Lưu Bang, hạng vũ khi đang cầm cự nhau ở huỳnh dương, Hàn Tín đã lãnh đạo quân tập kích đánh vào mạn sườn quân hạng vũ, chiếm cứ khu vực hạ du của Hoàng Hà. Sau này ông được Lưu Bang phong làm tề vương. Năm 202 tcn, ông dẫn quân đánh bại hạng vũ ở đất cai hạ. Sau khi chiến tranh Hán Sở kết thúc, ông bị giải trừ quyền bính và sau này bị lã hậu dùng kế giết chết. Nọ kẻ tranh hùng nên hán tướng, kìa ai từ tước ẩn Thương San. (Bảo kính 185.3).
hãy còn 矣群
p. Như hãy①. Bui một quân thân ơn cực nặng, tơ hào chửa báo hãy còn âu. (Mạn thuật 30.8).
hèn 閑
◎ pb nhàn. “閑” có âm phiên thiết đời Đường là “hàn”, cứ liệu: “hộ nhàn thiết” (戸閒切) (Đường vận) hoặc “hà nhàn thiết” (vận hội).
tt. <từ cổ> kém cỏi, không đáng gì. Bảy tám mươi bằng một bát tay, người sinh ở thế mới hèn thay. (Trần tình 45.2) (Tự thán 94.4).
tt. <từ cổ> nghèo, trái với phú; có địa vị thấp kém, trái với quý, lưu tích còn trong nghèo hèn, dịch chữ bần tiện. Lấy biêu phú quý đổi biêu hèn, có kẻ thì chê có kẻ khen. (Tức sự 124.1). (Thuật hứng 46.4). Kẻ dân hèn đều làm binh ← 甿隸皆兵 (TKML i 4b6), dân hèn dịch chữ manh lệ (dân đen), Thiếp hèn ở bên trời hãy còn có chưng lòng muông ngựa ← 天涯孽妾尚有犬馬之情 (TKML ii 11a3), thiếp hèn dịch chữ nghiệt thiếp (người thiếp có địa vị thấp kém).
tt. <từ cổ> sơ sài, thấp và nhỏ. Lều hèn vô sự ấy lâu đài, nằm ở chăng từng khuất nhiễu ai. (Tự thán 48.1). đng tiện (trong lều tiện).
hăm he 歆希
đgt. <từ cổ> ngăn cản và doạ dẫm. “hăm: đe loi. Hăm hăm. cn hăm he: nạt nộ” [Béhaine 1773: 187], hăm he 歆希: minitari [Taberd 1838: 188], “ngăn đe” [Paulus của 1895: 401]. Hai chữ “công danh” chăng cảm cốc. Một trường ân oán những hăm he (Trần tình 44.6). Sau cho biến âm hằm hè, gằm ghè.
hầu 侯
đgt. <từ cổ> toan, định, muốn. Dịch từ dục 欲. Mặt trời đà hầu gác về chưng núi đoài ← 夕陽欲墮于西山 (Tuệ Tĩnh- Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 9a) ‖ Én từ nẻo lạc nhà Vương Tạ, quạt đã hầu thu lòng Tiệp Dư. (Mạn thuật 34.6)‖ Cội cây la đá lấy làm nhà, Lân Các ai hầu mạc đến ta. (Thuật hứng 54.2).
p. <từ cổ> sắp, gần. Dịch từ tương 將 (sắp). nước chảy đà hầu xuống đến chưng bể Đông < 逝水將傾于東海 (Tuệ Tĩnh- thiền tông 9a)‖ Rắp tới, đã chăng hay chốn tới; hầu đi, lại chửa biết đường đi. (Tự thán 100.6)‖ Hầu nên khôn lại, tiếc khuâng khuâng, thu đến đêm qua cảm vả mừng. (Tích cảnh thi 199.1).
③ h. <từ cổ> đệm giữa câu. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.6).
p. <từ cổ> mới, mới là. Trí qua mười mới khá rằng nên, ỷ lấy nho, hầu đấng hiền. (Bảo kính 183.2).
k. <từ cổ> ngõ hầu. Nước kiến phong quang hầu mấy kiếp, rừng Nho nấn ná miễn qua ngày. (Tự thuật 112.3)‖ Kia thẳng nọ dùi nào có đứt, người hơn ta thiệt, mới hầu cam. (Bảo kính 174.8)
hận 恨
◎ Sách Thuyết Văn ghi: hận: oán cực độ” (一曰怨之極也). Còn có nghĩa nữa là “hối hận.
tt. hờn. Chớ đua huyết khí nên hận, làm trật lòng người những lo. (Bảo kính 176.5).
hết tấc 歇則 / 歇𡬷
◎ x. tấc.
tt. <từ cổ> hết lòng, hết dạ. Dịch chữ tận tâm 盡心. Tôi ngươi hết tấc lòng trung hiếu, ai há liệu nơi thịnh suy. (Tự thán 100.7)‖ (Trần tình 39.7)‖ (Thuật hứng 70.5).
tt. <từ cổ> hết mực. Ai rặng mai hoa thanh hết tấc, lại chăng được chép khúc “ly tao”. (Thuật hứng 47.7).
dt. <từ cổ> qua giai đoạn. Mười hai tháng lọn mười hai, hết tấc đông trường, sáng mai. (Trừ tịch 194.2).
hồng quân 洪鈞
◎ Nguyên bản 洪, chữ kỵ huý vua Tự Đức (Hồng Nhậm) thời Nguyễn từ tháng 11 năm 1847 [NĐ Thọ 1997: 151].
dt. trời. Trương Hoa trong bài Đáp Hà Thiệu có câu: “trời huân đào muôn loài, đất bẩm dục vạn vật” (洪鈞陶萬類,大块禀羣生 Hồng quân đào vạn loại, đại khối bẩm quần sinh). Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, bù trì đã có khí hồng quân. (Đào hoa thi 228.4, 229.1).
hổ 虎
đgt. tt. <từ cổ> thẹn, lưu tích trong xấu hổ, hổ hang. “Hổ: erubescere.” [Taberd 1838: 200].Lòng tiện soi dầu nhật nguyệt, thề xưa hổ có giang san. (Thuật hứng 63.6)‖ (Tự thán 75.2, 94.3)‖ (Bảo kính 159.8, 180.1).
hổ phách 琥珀 / 虎魄
dt. hoá thạch của nhựa cây tùng, có thể làm hương liệu hay đồ trang sức, đây còn là một vị thuốc. Hổ phách phục linh dìn mới biết, dành còn để đỡ dân này. (Tùng 220.3).
hội phong vân 會風雲
dt. HVVT Hội gió mây. đc. vân long phong hổ. Chu Dịch quẻ Kiền: “mây theo rồng, gió theo hổ. Thánh nhân dựng còn muôn vật nhìn mà làm theo.” (雲從龍,風從虎. 聖人作而萬物覩 vân tòng long, phong tòng hổ. Thánh nhân tác nhi vạt vật đổ). Sau này người ta thường lấy câu “vân long phong hổ” để ngầm ẩn dụ với quan hệ giữa nhà vua và bề tôi. Từ ngày gặp hội phong vân, bổ báo chưa hề đặng mỗ phân. (Trần tình 37.1).
Hứa Do 許由
dt. ẩn sĩ đời vua Nghiêu. Vua Nghiêu vi hành, mến đức của Hứa Do ngỏ ý muốn truyền ngôi cho. Nhưng Hứa Do không chịu, coi đó là những lời bẩn tai, bèn rửa tai bên bờ dĩnh thuỷ. Việc thấy chép trong Trang Tử thiên Tiêu diêu duSử Ký phần Bá di liệt truyện. Ỷ Lý há cầu quan tước hán, Hứa Do quản ở nước non Nghiêu. (Tự thuật 116.6)‖ (Ngôn chí 15.3)‖ x. Sào Hứa.
im 隂 / 庵 / 阴
tt. lặng, không có tiếng động. Am rợp chim kêu hoa xảy động, song im hương tịn khói sơ tàn. (Ngôn chí 17.4)‖ (Thuật hứng 56.5)‖ (Tự thán 81.6).
tt. không lay động. Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.2)‖ (Bảo kính 150.1).
khai sáng 開創
đgt. sáng lập, khai dựng, mở ra triều đại mới. Khong khảy thái bình đời thịnh trị, nghiệp khai sáng tựa nghiệp trung hưng. (Bảo kính 188.7).
khen chê 㗂吱
đgt. bình luận, bao biếm. Tài lọn, công danh hợp mọi bề, dại ngây nên thiếu kẻ khen chê. (Bảo kính 141.2).
khinh bạc 輕薄
◎ Nôm: 輕泊
tt. <từ cổ> bạc bẽo, phóng đãng. Cành có tinh thần, ong chửa thấy, tính quen khinh bạc, điệp chăng thìn. (Tảo xuân 193.6)‖ (Bảo kính 178.4).
khiến 遣
◎ Đọc âm HHV.
đgt. sai bảo. Chè khuở tiên, thì mình kín nước, cầm khi đàn, khiến thiếp thiêu hương. (Tự thán 71.6, 89.3, 95.8)‖ “chẳng nhàn” xưa chép lời truyền bảo, khiến chử cho qua một đạo thường. (Bảo kính 128.8).
đgt. làm cho. Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, hoà hưu thì khiến nõ tù mù. (Bảo kính 152.6, 173.8, 186.4).
khoai 魁
◎ Nôm: 芌 AHV: khôi. Ss đối ứng kʼwaj (26 thổ ngữ Mường), ku⁴ law², ku⁴ poŋ³ (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 231].
dt. chuyên trỏ cho các loại khoai nói chung, nhưng thường là trỏ khoai lang. “vu 芋 tục gọi là khoai, củ to là khôi 魁, tục gọi là khoai nạ, củ nhỏ là nãi 奶 tục gọi là nàng ả, nàng hai. củ nãi bám trên dưới bốn bên củ khôi, lớn nhỏ như những cái vú nên mới gọi là nãi.”[Phạm Đình Hổ 1998: 113]. Xét, “khoai” là từ gốc Việt, nhưng đã được dịch sang tiếng Hán. “cây khoai lang: vốn xuất xứ ở châu mỹ, được truyền sang vùng đông Nam Á vào thế kỷ XVI. Khoảng niên hiệu Vạn Lịch (1573 - 1620) đời Minh, ông trần ích, người quảng đông đem giống cây khoai lang từ Việt Nam tới và ông trần chấn long, người phúc kiến đem giống khoai lang từ phi-líp-pin về, sau đó cây khoai lang được trồng rộng rãi ở vùng quảng đông, phúc kiến.” [mẫn thông điện 1989: 178, chuyển dẫn đàm chí từ 2004]. Như vậy, “魁” là một từ Việt Hán. Ngày tháng kê khoai những sản hằng, tường đào ngõ mận ngại thung thăng. (Mạn thuật 23.1).
khoan khoan 寬寬
tt. HVVT Khe khẽ, từ từ. Ngày nhàn gió khoan khoan đến, sát sát kề song chước hoè. (Tự thán 79.7)‖ (Bảo kính 186.3)‖ (Tích cảnh 199.4)‖ (Điệp trận 250.4).
khong khảy 啌𠳚
◎ Phiên khác: khống khẩy (TVG), khóng khảy: vui vẻ, mừng rỡ (ĐDA, BVN). Nay theo Schneider, MQL.
tt. <từ cổ> “bộ thong dong, phong lưu” [Paulus của 1895: 500], “mou, délicat” [Génibrel 1898: 366]. Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt, khó khăn người dể miễn người duôi. (Tự thán 106.5)‖ Khong khảy thái bình đời thịnh trị, nghiệp khai sáng tựa nghiệp trung hưng. (Bảo kính 188.7).
khoảng 爌
◎ Là tục tự của 曠 [Vương Lực 1982: 344 - 347]. Phiên khác: “gạch quẳng: viên gạch vất đi” [TVG,1956: 92]. “hòn gạch đã vỡ mà quẳng đi lại còn đem bày với ngọc được sao?” [ĐDA 1976: 426, 762]. “quẳng” [Bùi Văn Nguyên 1994: 90], “une brique jetée ne peut être placée à côté du jade” [Paul Schneilder 1987: 163]. “viên gạch vỡ vất (quẳng) đi. Đời Đường, nhà thơ nổi tiếng hiệu hà qua đất ngô. Tiến sĩ thường kiến biết hà sẽ đi qua chùa linh nham, bèn đề trước lên vách hai câu thơ. Khi hà đến, quả nhiên đề tiếp thành bài tứ tuyệt tuyệt hay. Mọi người bảo đó là ‘ném gạch dụ dẫn ngọc’, ý chỉ lấy cái thô thiển để lôi kéo cái cao minh. Sau thành điển phao chuyên dẫn ngọc” [MQL 2001: 848].
tt. quãng, khi (từ dùng để hỏi thời gian), khoảng nào nghĩa là “khi nào”. Gạch khoảng nào bày với ngọc, sừng hằng những mọc qua tai. (Tự thán 92.3). Phiên là “khoảng” vì những lý do như sau. Thứ nhất, đọc lại cả bài thơ chúng ta sẽ thấy bài Tự thuật này không có cứ liệu nào hé mở về chuyện Nguyễn Trãi đang bàn đến việc “phao chuyên dẫn ngọc” trong khi làm thơ. Bài thơ đậm chất thể nghiệm về cuộc sống, với mật độ dày đặc của các từ ngữ, điển cố, thành ngữ nói về cuộc sống, nhân sinh, đạo đức, tư văn của nho gia. Này là chuyện “tranh giành thời cơ”, chuyện được mất tình cờ trong cuộc sống, này là chuyện ăn ở ở đời, chuyện làm lành làm dữ, chuyện đức chuyện tài… Chúng ta không thấy con người thi nhân đâu cả, mà chỉ thấy một Nguyễn Trãi ưu thời trong cõi thế thái nhân tình. Thứ hai, về luật đối, chúng ta thử đọc lại câu thơ trong liên thơ của nó: gạch khoảng nào bày với ngọc, sừng hằng những mọc qua tai. Chữ “khoảng nào” đối với chữ “hằng những”. Nếu phiên “quẳng” thì sẽ phạm lỗi ngữ pháp, “quẳng” không đối với “hằng” được. Thứ ba, về ngữ liệu: câu 3 dùng điển 瓦玉集糅 (ngoã ngọc tập nhu) tương đương với thành ngữ “vàng thau lẫn lộn” trong tiếng Việt. Vương sung đời Hán trong sách Luận Hành viết: “hư vọng lại mạnh hơn chân thực, quả là loạn trong đời loạn, người chẳng biết đâu phải đâu trái, chẳng phân biệt màu đỏ màu tía, chung chạ bừa bãi, gạch ngói chất bừa, ta lấy tâm tình ta mà nói về những chuyện đó, há lòng ta có thể chịu được chăng?’” (虛妄顯於真實誠亂於偽世人不悟是非不定紫朱雜厠瓦玉集糅以情言之豈吾心所能忍哉). Nguyễn Trãi đã dùng thành ngữ này để đối với một thành ngữ khác ở câu dưới là “sừng mọc quá tai”, thành ngữ sau là một thành ngữ thuần Việt, gần nghĩa như câu hậu sinh khả úy. dân gian có chuyện, có anh học trò đi xin ăn, gặp ông quan, ông quan bảo: nay mười tư mai lại hôm rằm, học trò không làm, học trò đói ngàn năm. Anh học trò bảo: nay mồng một mai lại mồng hai, sừng không mọc, sừng mọc qua tai. Ý chuyện này nói rằng: cái sừng vốn mọc sau nhưng lại dài hơn tai, cũng như kẻ thiếu niên thường hay muốn vượt lên trên những người đi trước [chuyển ý ĐDA 1976: 762]. Dầu thấy hậu sinh thì dễ sợ, sừng kia chẳng mọc mọc hơn tai. (Bạch Vân )‖ Hay đâu tai mọc qua sừng, mới biết da kia hơn ruột (Sơn Hậu, 8).
khuâng khuâng 傾傾
tt. <từ cổ> bâng khuâng, nao nao thương tiếc. Hầu nên khôn lại, tiếc khuâng khuâng, thu đến đêm qua cảm vả mừng. (Tích cảnh thi 199.1).
khuất 屈
tt. chắn tầm nhìn, trong ẩn khuất 隱屈 (chen lấp khó thấy được, nghĩa dẫn thân là kín đáo). Chăng cài cửa, tiếc non che khuất, sá để thuyền cho nguyệt chở nhờ. (Tự thán 108.5).
khách 客
dt. trái với chủ. Chim kêu hoa nở, ngày xuân tịnh, hương lụn cờ tàn, tiệc khách thôi. (Ngôn chí 2.6, 5.6)‖ (Mạn thuật 27.5, 35.5)‖ (Thuật hứng 48.3, 52.3, 56.7, 62.3)‖ (Tự thán 83.5, 90.6, 105.3)‖ (Bảo kính 167.3, 177.7)‖ (Tích cảnh thi 206.2).
đt. đại từ phiếm chỉ, trỏ người nào đó (nhiều khi trỏ chính tác giả). Dương tràng đường hiểm khúc co que, quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe. (Tự thán 73.2, 86.3)‖ (Bảo kính 141.3), dịch chữ hiền nhânKhách bàng quan. (Bảo kính 185.1, 186.8)‖ (Tảo xuân 193.7)‖ (Trần tình 43.2)‖ (Thuật hứng 65.2)‖ (Tự thán 101.2)‖ (Tự thuật 119.1, 120.4)‖ (Bảo kính 153.4, 163.6)‖ (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh 200.3)‖ Khách thi nhân. (Tích cảnh 210.1)‖ Khách văn chương. (Cúc 216.4)‖ (Tùng 218.3)‖ Khách tri âm. (Trúc thi 222.2)‖ (Mai thi 224.3)‖ Mạy mọ hôm dao lòng mặc khách, kỳ mài ngày tháng của thi nhân. (Nghiễn trung ngưu 254.3).
dt. sứ thần. Bè Trương Khiên nhẹ, khách sang. (Ngôn chí 9.4).
đt. đại từ ngôi thứ ba. Pha lão chơi thu, khách nổi thuyền. (Tự thán 74.4)‖ Loàn đan ướm hỏi khách lầu hồng, đầm ấm thì thương kẻ lạnh lùng. (Tích cảnh thi 208.1).
dt. người làm quan. Lồng chim ao cá từ làm khách, ngòi nguyệt ngàn mai phụ lệ nhà. (Tự thuật 118.5).
đgt. làm khách. Trùng dương mấy phút khách thiên nha, kịp phen này được đỗ nhà. (Quy Côn Sơn 189.1).
khách văn chương 客文章
dt. bạn văn chương. Mạc được thú mầu trong khuở ấy, thế gian hay một khách văn chương. (Trần tình 42.8).
khê 溪
tt. (cơm) bị quá lửa, nên cháy sém hay hoá than, có mùi khét. “cơm khê. id” [Taberd 1838: 226]. Khách hiền nào quản quen cùng lạ, cơm đói nài chi gẩm miễn khê. (Bảo kính 141.4). Cơm sôi cả lửa thì khê. (ca dao 36).
khí huyết 氣血
dt. khí vận và máu huyết theo quan niệm của y học phương đông, dịch chữ huyết khí 血氣. Nẻo đua khí huyết, quên nhân nghĩa, hoà thất nhân tâm, nát cửa nhà. (Giới nộ 191.3).
khó bền 庫卞
tt. <Nho> dịch chữ cố cùng 固窮 (cùng: khó; cố: bền). Luận Ngữ thiên Vệ linh công có đoạn: “khi Khổng Tử ở nước trần thì bị hết lương thực, các đệ tử đi theo sinh bệnh, không dậy được. Tử Lộ lo lắng hỏi: ‘quân tử mà cũng có lúc khốn cùng thế này sao?’ Khổng Tử trả lời: ‘quân tử lúc khốn cùng vẫn bền chí giữ tiết, tiểu nhân khốn cùng thì làm bậy’” (在陳絕糧,從者病,莫能興。子路慍見曰:“君子亦有窮乎?”子曰:“君子固窮,小人窮斯濫矣). Khó bền, mới phải người quân tử, mình gắng, thì nên kẻ trượng phu. (Trần tình 43.5).
khóc 哭
AHV: khốc. Ss đối ứng ɲam (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 231].
đgt. trái với cười. Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ, đường cùng Nguyễn Tịch khóc làm chi. (Thuật hứng 57.6)‖ (Bảo kính 151.6)‖ (Vãn xuân 195.5).
khóc cười 哭唭
đgt. khóc và cười, trỏ trạng thái xúc cảm đối lập trước sự thăng trầm, thịnh suy, vui buồn của sự thế. Ở thế nhiều phen thấy khóc cười, năm nay tuổi đã ngoại tư mươi. (Tự thuật 120.1).
khô khao 枯槁
AHV: khô cảo.
tt. <từ cổ> khô. Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh, chử khuở khô khao có khuở dào. (Thuật hứng 66.6). x. khao, x. khô.
khăng khăng 康康
tt. khư khư, không chịu rời. Giữ khăng khăng ai nỡ phụ, bù trì mựa khá để thon von. (Tự thán 87.7).
khảy 快
◎ (khoái). Kh- khu iv tương ứng với g- bắc bộ ngày nay: khải (gãi), khỏ (gõ), khảy (gảy) [NT Cẩn 1997: 89]. Khảo dị: bản B ghi 掛 (quải). Phiên khác: quẩy, quảy: vác trên vai (TVG, ĐDA, PL), khoái: nước cờ hay (BVN). gảy, gẩy.
đgt. <từ cổ> gảy, “khảy: lấy móng tay, đầu ngón tay mà đánh nhẹ nhẹ” [Paulus của 1895: 478], trỏ việc đánh cờ., khác với nay chủ yếu dùng việc chơi các nhạc cụ bộ dây. Con cờ khảy, rượu đầy bầu, đòi nước non chơi quản dầu. (Trần tình 41.1).
khốn 困
dt. <từ cổ> khốn cùng, quẫn bách. Nhân nghĩa trung cần giữ tích ninh, khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.2), khốn hay hanh: Ss cùng tắc biến biến tắc thông 窮則變變則通 trong Kinh Dịch, do câu bần tiện ưu thích ngọc nhữ vu thành (nghèo hèn lo thương rèn dũa cho mình thành công). Ý nói càng gặp phải khốn khổ càng rèn dũa được tinh thần, và bĩ cực Thái Lai, rồi sau mới được hanh thông” [TVG,1956: 118].
kiếm 劎
đgt. tìm, đánh bắt. Một số nơi vẫn nói: kiếm cá, Kiếm đồ ăn. (Ngôn chí 13.4)‖ La ỷ lấy đâu chăng lưới thưới, Hùng ngư khôn kiếm phải thèm thuồng. (Thuật hứng 68.4).
kiến 蜆
dt. côn trùng nhỏ. (Tự thán 73.4, 84.8). x. kiến cành hoè, x. nước kiến.
kiếp 刼
刼 = 劫, dt. <Phật> một đời người. Nước mấy trăm thu còn vậy, nguyệt bao nhiêu kiếp nhẫn nay. (Mạn thuật 26.6)‖ (Thuật hứng 55.3)‖ (Tự thán 87.2)‖ (Tự thuật 112.3)‖ (Bảo kính 182.1, 184.8, 188.2).
kẻo 矯
◎ Phiên khác: kiểu: gắng sức (Schneider, PL).
đgt. khỏi, không phải. Án tuyết mười thu uổng đọc thư, kẻo còn loạt loạt chữ Tương Như. (Mạn thuật 36.2). “theo sự mách bảo của cả 11 trường hợp trên thì lúc này, chữ kẻo sẽ quan hệ với một động từ và động từ đó sẽ là độc thư. Tác giả vừa thoát khỏi cảnh mười năm phí uổng độc thư.  cái còn lại sau đó sẽ là loạt loạt chữ Tương Như nữa mà thôi. Chúng tôi như đang có vẻ cố tình tách chữ kẻo khỏi chữ còn. Nhưng không phải. Chúng ta lại dùng phép thay thế. Ví dụ, ngay bây giờ chúng ta có phát ngôn: “bia rượu cả tuần quá say sưa. Khỏi,  còn váng vất đến bây giờ”, hoặc “bệnh viện năm tuần nằm chữa bệnh; khỏi, còn chất đống bao nhiêu bài vở”, hay chúng ta có biến thể khác: “trên biển cả tháng lênh đênh, xong lên bờ vẫn còn loạng choạng” hay “hội hè từ nam chí bắc, xong hết sạch cả tiền tiết kiệm…” [NH Vĩ 2010]. Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4)‖ (Thuật hứng 59.2, 67.4)‖ (Tự thán 105.6, 109.6)‖ (Bảo kính 141.8, 171.6, 146.6, 153.2, 156.4).
kết 結
đgt. khâu, dệt các sợi mà thành. Cây cụm chồi cành chim kết tổ, ao quang mấu ấu cá nên bầy. (Ngôn chí 11.5)‖ (Bảo kính 134.4). đng chằm.
đgt. làm bạn với, đánh bạn với. Chơi cùng đứa dại nên bầy dại, kết với người khôn học nết khôn. (Bảo kính 148.6)‖ (Mai thi 225.1). đng bạn.
lao xao 牢敲
tt. tiếng ồn ào từ xa vọng lại. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. (Bảo kính 170.5).
liên hoa 蓮花
dt. hoa sen, còn có các tên khác trong tiếng Hán như 荷, 芙蓉, 芙蕖, 菡萏. Tên bài thơ số 243. x. lầm nhơ chẳng bén. x. sen.
liễu 柳
dt. cây thân gỗ, cành lả, lá dài, thường được dùng làm biểu tượng cho mùa xuân và người đẹp (Bảo kính 157.3)‖ (Tảo xuân 193.3)‖ (Tích cảnh thi 200.2, 206.1)‖ (Trúc thi 221.1)‖ Nội hoa táp táp vây đòi hỏi, doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần. (Điệp trận 250.4)‖ (Thái cầu 253.5).
liệng 翎
◎ 翎 có AHV là “linh” (nghĩa: lông vũ).
đgt. chao cánh bay lượn. Phượng những tiếc cao diều hãy liệng, hoa thì hay héo cỏ thường tươi. (Tự thuật 120.5).
lo toan 慮算
◎ Nôm: 𱞋算
đgt. HVVT lo lường, lo toan là âm HHV của lự toán. Cắp nắp làm chi hỡi thế gian, có thì ăn mặc chớ lo toan. (Bảo kính 134.2).
làm 𫜵 / 𬈋 / 濫
◎ Ss đối ứng la (19 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 234].
đgt. thực hiện. Có mống, tự nhiên lại có cây, sự làm vướng vất, ắt còn chầy. (Mạn thuật 25.2)‖ (Thuật hứng 47.1)‖ Làm lành mới cậy chớ làm dữ, có đức thì hơn nữa có tài. (Tự thán 92.5, 98.8)‖ làm lành: dịch chữ vi thiện 為善 (Tự thán 99.8)‖ (Bảo kính 147.5, 149.5, 171.1, 173.7, 176.7, 177.5, 183.7)‖ (Nhạn trận 249.2).
đgt. làm cá thể xã hội trong tương quan với những cá thể xã hội khác. Làm con. (Ngôn chí 2.8)‖ Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.8, 6.1)‖ Làm cái con (Ngôn chí 21.8)‖ (Mạn thuật 33.8)‖ (Trần tình 44.7)‖ (Thuật hứng 50.2, 53.1, 61.5)‖ (Tự thán 80.5, 89.4, 91.1, 95.1, 109.2, 109.3)‖ (Tự thuật 118.5)‖ (Tức sự 126.8)‖ (Tự giới 127.1)‖ (Bảo kính 167.1)‖ (Tùng 218.3)‖ (Mai thi 224.3)‖ (Thiên tuế thụ 235.3)‖ (Điệp trận 250.1)‖ (Thái cầu 253.2).
đgt. tạo ra vật dụng. Vầu làm chèo , trúc làm nhà, được thú vui ngày tháng qua. (Trần tình 39.1).
đgt. lấy làm, coi là. Buồng văn tấp cửa lọn ngày thu, đèn sách nhàn làm song viết nhu (nho). (Thuật hứng 58.2)‖ (Tự thán 111.5)‖ (Bảo kính 133.7, 135.4, 142.4, 152.3, 163.5, 184.3)‖ (Liên hoa 243.4).
đgt. tỏ ra, làm ra vẻ. Cưu lòng nhụ tử làm thơ dại, ca khúc Thương Lang biết trọc thanh. (Tự thán 96.5).
đgt. thành. Ai thấy rằng cười là thế thái, ghê thay biến bạc làm đen. (Tức sự 124.8).
đgt. lao động, làm lụng. Tay ai thì lại làm nuôi miệng, làm biếng ngồi ăn lở núi non. (Bảo kính 149.7), Ss tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ. Tng. có làm thì mới có ăn, không dưng ai dễ đem phần đến cho. cd‖ (Bảo kính 173.4, 174.4)‖ (Huấn Nam Tử 192.8)‖ (Miêu 251.6).
đgt. gây ra, tạo ra. Xa hoa ở quãng nên khó, tranh cạnh làm hờn bởi tham. (Bảo kính 174.6, 176.6).
lành 令
◎ Nôm: 冷 AHV: lịnh, lệnh. Nghĩa gốc là “đẹp” trỏ nhan sắc, dịch chữ lệnh sắc (Luận Ngữ).
tt. đẹp (thời gian, thời tiết), như lệnh nhật (ngày lành), lệnh nguyệt, lệnh niên, lệnh thời. Ngày khác hay đâu còn việc khác, tiết lành mựa nỡ để cho qua. (Quy Côn Sơn 189.8)‖ Tiếc thiếu niên qua trật hẹn lành, hoa hoa nguyệt nguyệt luống vô tình. (Tích cảnh thi 202.1)‖ Hoa nguyệt đôn dùng mấy phút lành. (Tích cảnh 207.4).
tt. tốt tươi (cây cối). Mống lành nẩy nẩy bãi hoè trồng, một phút xuân qua một phút trông. (Hoè 244.1).
tt. tốt, hay. Đất dư dưỡng được khóm hoàng tinh, cấu phương lành để dưỡng mình. (Hoàng tinh 234.2).
tt. (đạo đức) tốt. Trần trần mựa cậy những ta lành, phúc hoạ tình cờ xảy chửa đành. (Bảo kính 136.1, 177.8).
tt. ngon. Bánh lành trong lá ghe người thấy. (Bảo kính 172.3).
tt. <kính>, thường dùng tỏ ý tôn kính, trang trọng như lệnh huynh, lệnh nữ, lệnh đức trong hán văn. Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thay cơm cám được no ăn. (Trần tình 38.2)‖ Bà ngựa dầu lành. (Tự thuật 114.3)‖ Ngọc lành. (Tự thuật 116.3).
tt. dịch chữ thiện 善. Ở thế đấng nào là của trọng, vui chẳng đã đạo làm lành. (Tự thán 99.8, 111.4)‖ (Tự thuật 113.6).
tt. trái với dữ, ác. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai (Ngôn chí 6.7)‖ (Thuật hứng 48.7, 69.2)‖ (Tự thán 92.5)‖ (Bảo kính 147.1, 147.5).
lão dung 老榕
dt. cây đa cổ thụ, tên bài số 239.
lão mai 老梅
dt. cây mai già, mai cổ thụ. Khổ trúc chăng ưa lòng khách bạc, lão mai sá học nết người thanh. (Tự thán 86.4).
lòng người tựa mặt 𢚸𠊚似𩈘
đc. Thng nhân tâm như diện 人心如面. Tả Truyện có câu: “Lòng người khác nhau, như mặt mỗi người vậy.” (人心不同如其面焉 nhân tâm chi bất đồng như kỳ diện yên). Lòng người tựa mặt ai ai khác, sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.5).
lưng 𦝄
◎ Ss đối ứng lɣŋ (4 thổ ngữ), lɯŋ (18 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 236].
dt. cái lưng. (Ngôn chí 15.2)‖ Con mắt hoà xanh đầu dễ bạc; lưng khôn uốn lộc nên từ. (Mạn thuật 36.6), lấy ý từ câu nói của Đào Tiềm, bất vị ngũ đẩu mễ nhi chiết yêu (chẳng vì năm đấu gạo mà khom lưng đi làm quan). Đào Tiềm trong bài Cảm sĩ bất ngộ phú viết: “Thà cố cùng để giữ chí, chớ khom lưng mà luỵ thân.” (寧固窮以濟意,不委曲而累己 ninh cố cùng dĩ tế ý, bất ủy khúc nhi luỵ kỷ). Mạc Đĩnh Chi trong bài Quá bành trạch phỏng Đào Tiềm cựu cư có câu: “Đấu gạo khá khom lưng? cởi ấn thà bỏ lộc.” (斗米肯折腰, 解印寧辭祿 Đẩu mễ khẳng chiết yêu, Giải ấn ninh từ lộc).
lương thần 良辰
dt. buổi đẹp trời. Nguyễn Tịch đời Tam Quốc trong bài Vịnh hoài có câu: “Hôm nao là buổi đẹp trời, áo khăn ta đọng sương trời chan chan.” (良辰在何許,凝霜霑衣襟 lương thần tại hà hứa, ngưng sương chiêm y khâm). Toan từ gặp tiết lương thần, thiếu một hai mà no chín tuần. (Vãn xuân 195.1).
lưới thưới 𢅭𢄌
◎ Nôm: 䋥洒 AHV: lái sái. Sách Loại Thiên ghi: “Âm sư hãi thiết, si thượng thanh. Lái sái: áo rách.” (師駭切,篩上聲。𢅭𢄌,衣破也). Chữ sái còn cho âm đọc nữa là rưới trong từ rách rưới. Chữ lái sái còn để lại lưu tích trong từ lái xái hay lài xài “déchiré, déguenillé” [Bonet 1889: 333]. “lang thang lưới thưới: bộ rách rưới quá”[Paulus của 1895: 603], “lưới thưới: déguenillé” [Génibrel 1898]. Khảo dị: bản B ghi “rách rưới”. Phiên khác: lướt thướt (TVG), lái xái (ĐDA), rách rưới (Schneider), sếch sác: không chú nghĩa (BVN). Nay theo cách phiên của nhóm MQL, nhưng phân xuất nghĩa khác do ngữ cảnh, tạm xác định đây là nghĩa dẫn thân theo lối Việt dụng. x. la ỷ.
tt. HVVD <từ cổ> bộ giăng mắc phất phới, vẻ mậu thịnh. La ỷ lấy đâu chăng lưới thưới, hùng ngư khôn kiếm phải thèm thuồng. (Thuật hứng 68.3). lái xái, lái sái, lưới sưới, lưới rưới, lài xài.
lạ lùng 邏𨓡
tt. rất khác, rất lạ. Thu đến cây nào chẳng lạ lùng, một mình lạt khuở ba đông. (Tùng 218.1).
Lạc Dương 洛陽
dt. kinh đô cổ của Trung Quốc, nằm bên bờ sông lạc, nổi tiếng là cảnh đẹp vào mùa xuân và hoa mẫu đơn. Lạc Dương khách ắt thăm thinh nhọc, sá mựa cho ai quảy đến bên. (Tảo xuân 193.7).
lạng 两
dt. đơn vị tiêu chuẩn trong đo lường trọng lượng, giá trị tiền bạc xưa. “Lạng là một lạng mười tiền.” [Phạm Đình Hổ 1827: 40b]. Thiên thơ án sách qua ngày tháng, một khắc cầm nên mấy lạng vàng. (Thuật hứng 55.8). lượng.
lạnh 冷
AHV: lãnh. Ss đối ứng ca (23 thổ ngữ Mường), ʑεt (3), năc (3) [NV Tài 2005: 262]. Như vậy, lạnh - rét gốc Hán, Giá gốc Việt-Mường.
tt. trái với nóng. Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ, quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu (Trần tình 40.6)‖ (Thuật hứng 46.6, 66.5, 115.4, 120.4)‖ (Bảo kính 139.6, 167.5)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.6).
tt. <Nho>, <từ cổ> trong trẻo một cách cô đơn và lạnh lẽo, nói tắt của thanh lãnh 清冷. Vừa hàm nghĩa là “nhàn quan” vừa hàm nghĩa là vị quan thanh liêm. Ta ắt muốn nhàn quan muốn lạnh, lo thay vì luỵ phải thờ ơ. (Tự thán 108.7). Dịch chữ lãnh hoạn 冷宦. Lô Kỳ 卢琦 trong tống ngô nguyên chẩn có câu: “Quan lạnh chớ than quê nhà thẳm, cố nhân toàn ở sảnh đài cao.” (冷宦莫嗟鄉國遠,故人今在省臺多 lãnh hoạn mạc ta hương quốc viễn, cố nhân kim tại sảnh đài đa). Đỗ Phủ có câu: “các ngài tấp nập thăng đài sảnh, mỗi bác quảng văn chức lãnh quan” (諸公衮衮登台省,廣文先生官獨冷 chư công cổn cổn đăng đài sảnh, quảng văn tiên sinh quan độc lãnh). Cốt lạnh hồn thanh. (Thuật hứng 54.7), ý nói cốt cách thanh tao, tâm hồn trong sáng luôn nghĩ đến việc đạo nghĩa “âu còn nợ chúa cùng cha”.
lẹt lạt 劣辣
tt. <từ cổ> thấp kém. lẹt (劣) gốc Hán [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 368], lạt gốc Việt, lưu tích trong hèn mạt/ hèn lạt (hèn = lạt = kém).x. mạt. Tài lẹt lạt nhiều, nên kém bạn, người mòn mỏi hết, phúc còn ta. (Ngôn chí 8.5).
lẻ 󰭺 / 𬯰
◎ {lễ 礼+ chích 隻}. Đây là chữ Nôm hậu kỳ lạc vào khi dọn bản. Thế kỷ XV ghi 礼, tư phòng: buồng lẻ đột vào chẳng kham (CNNA 24). Kiểu tái lập: *mlẻ. *mlẻ > rụng [m-] > lẻ. Chữ nhỏ lẻ sau đồng hoá xuôi thành nhỏ nhẻ và phái sinh nghĩa khác. Ss đối ứng lɛ⁴ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 235].
tt. đơn, trái với kép. Ngoài ấy dầu còn áo lẻ, cả lòng mượn đắp lấy hơi cùng (Tích cảnh 208.3)‖ (Mai thi 225.3).
lọ chi 路之
đgt. <từ cổ> cần chi. Ẩn cả lọ chi thành thị nữa, nào đâu là chẳng đất nhà quan. (Ngôn chí 17.7)‖ (Bảo kính 163.1)‖ (Huấn Nam Tử 192.2).
lội 沫
◎ (sic) < 洡. Ss đối ứng loj (6 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 181].
đgt. <từ cổ> bơi, lưu tích còn trong từ bơi lội, ngày nay lội chỉ dùng trong cụm “lội nước”. (Mạn thuật 29.3)‖ Đìa thanh, cá lội, in vầng nguyệt, cây tịnh, chim về, rợp bóng xuân. (Bảo kính 165.5).
lộng lộng 弄弄
tt. <từ cổ> to lớn, rộng ràng (thường dùng cho trời đất), âm đọc cổ của lồng lộng, nghĩa cũng khác chút ít so với lồng lộng ngày nay. Lộng lộng trời, tây chút đâu, nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.1). há lấy lộng lộng nghiệp bá nước sở bèn cam chịu chưng lễ lỗ công vậy thay! (TKML i 4a), lộng lộng dịch chữ 皇皇 hoàng hoàng.
lục cục 六局
tt. <từ cổ> thô lậu, quê kệch. “bộ lục cục: bộ cù cục, quê mùa” [Paulus của 1895: 597]. “cù cục: thô lỗ, hay giận hay cộc” [Paulus của 1895: 201]. Đầu kế lăng căng những hổ, thân hèn lục cục mỗ già. (Tự thán 94.4).
lừ cừ 𪪏居
◎ (lư cư). x. lù cù. Phiên khác: lừ khừ (ĐDA, MQL), lờ khờ (VVK). Nay theo TVG.
tt. <từ cổ> âm cổ của lừ khừ.lừ cừ: bộ chậm lụt, cử rử” [Paulus của 1895: 592], “lừ cừ: bộ chậm chạp ăn nói không thông” [Paulus của 1895: 196], “lu cu et lu cu: morosus ex infirmitate” [Morrone 1838: 212]. Thế những cười ta rằng đứa thơ, dại hoà vụng nết lừ cừ. (Tự thán 90.2)‖ (Bảo kính 180.2).
lừa 驢
◎ Đọc âm THV. AHV: lư.
dt. con lừa. Lừa tìm ngàn Bá nhờ mai bảo, thuyền nổi dòng thu có nguyệt đưa. (Tự thán 90.3). x. ngàn Bá.
lừng lẫy 凌礼
đgt. <từ cổ> “dấy tiếng mạnh mẽ” [Paulus của 1895: 601]. “…, vang lừng (nói về oai quiền)” [Paulus của 1895: 532], trỏ cơn thịnh nộ. Mấy phút om thòm dường tích lịch, một cơn lừng lẫy tựa phong ba. (Giới nộ 191.6).
Ma Cật 摩詰
dt. tên tự của Vương Duy, 王維 (701-761), nhà thơ, hoạ sĩ, nhạc sĩ, thư Pháp Gia và một chính khách nổi tiếng đời Đường. Ông còn được người đời gọi là Thi Phật. Ngày nay còn giữ được khoảng 400 bài thơ của ông, với phong cách tinh tế, trang nhã. Vương Duy còn là một nhạc sĩ, một nhà thư pháp, đặc biệt là một hoạ sĩ nổi tiếng. Ông cũng là người tinh thông về Phật học và theo trường phái thiền tông. Trong Phật giáo có duy Ma Cật Kinh, là kinh sách do duy Ma Cật dùng để giảng dạy cho môn sinh. Vương Duy là người kính trọng duy Ma Cật do ông có tên là duy, tự là Ma Cật. Năm khai nguyên thứ 9 (721) thời đường huyền tông, Vương Duy đỗ tiến sĩ, nhận chức quan đại nhạc thừa, sau phạm lỗi, bị khiển trách và phải đến tế châu làm Tham quân. Năm khai nguyên thứ 14 (726), ông từ bỏ quan chức, nhưng sau đó lại nhận chức hữu thập di, thăng tới giám sát ngự sử. Năm 40 tuổi, được thăng lên điện trung truyền ngự sử. Năm thiên bảo thứ 14 (755), An Lộc Sơn chiếm trường an. Vương Duy bị An Lộc Sơn bức bách ra làm quan, nhưng sau không được như ý, ông đã lui về ở lam điền, sáng tác thơ ca để biểu đạt lòng mình. Sau khi An Lộc Sơn thất bại, nhờ có em trai là vương tấn khi đó đang giữ chức quan cao nên Vương Duy được miễn tội và được phong chức thái tử trung doãn, sau thăng tới Thượng thư hữu thừa, vì thế người đời còn gọi ông là vương hữu thừa. Tô Đông Pha có câu: “Thưởng thức thơ của Ma Cật, trong thơ có hoạ; ngắm hoạ của Ma Cật, trong hoạ có thơ.” (味摩詰之詩, 詩中有畫; 觀摩詰之畫, 畫中有詩 vị Ma Cật chi thi, thi trung hữu hoạ; quan Ma Cật chi hoạ, hoạ trung hữu thi). Đồng kỳ xương đời Minh thì cho Vương Duy là ông tổ của phong cách hoạ sơn thuỷ nam tông (nam tông hoạ chi tổ). Bút thiêng Ma Cật, tay khôn mạc, câu kháo Huyền Huy, ý chửa đông. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.5).
miền 沔
dt. từ trỏ nơi chốn. Ngàn nọ so miền Thái Thạch, làng kia mỉa cảnh Tiêu Tương. (Trần tình 42.3).
miễn 免
◎ Kiểu tái lập: *mliễn. *mliễn > miễn, lẫn.
p. <từ cổ> lẫn, và, với. Bui có một niềm chăng nỡ trại, đạo làm con miễn đạo làm tôi. (Ngôn chí 2.8, 13.3)‖ (Mạn thuật 24.1)‖ (Thuật hứng 58.7, 64.2, 69.7)‖ (Tự thán 76.6, 94.1, 94.8, 104.3, 106.6)‖ (Bảo kính 141.4, 141.8, 173.8, 184.4)‖ (Miêu 251.7).
miệng 𠰘
◎ âm PVM: *miəŋ [VĐ Nghiệu 2011: 46].
dt. mồm. Còn miệng tựa bình đà chỉn giữ, có lòng bằng trúc mỗ nên hư. (Mạn thuật 34.3) x. chử miệng tựa bình. ‖ (Tự thán 89.3, 91.5, 106.4, 108.3)‖ (Tự thuật 113.6)‖ (Bảo kính 136.3, 149.7, 171.5)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.6).
muôn 萬
◎ Nôm: 𨷈 / 𰿘 AHV: vạn. Các âm Việt hoá như: vàn, trong muôn vàn.
dt. mười ngàn, trỏ số rất lớn,. Gia sơn, đường cách muôn dặm. (Tự thuật 115.5)‖ Nghìn muôn tốn nhượng chớ đua tranh. (Bảo kính 136.8), dịch chữ thiên vạn 千萬 (Bảo kính 142.7, 166.3, 184.8).
muống 𡗐
◎ Kiểu tái lập: *kmuống. *kmuống > rụng [k-] > muống. [TT Dương 2012a].
dt. một loại rau ăn. Ao quan thả gưởi hai bè muống, đất Bụt ương nhờ một rãnh mùng. (Thuật hứng 68.5)‖ (Thuật hứng 69.3).
muộn 晚
◎ Nôm: 悶 AHV: vãn.
tt. trái với sớm. Thân nhàn đến chốn dầu tự tại, xuân muộn nào hoa chẳng rụng rời. (Thuật hứng 59.6)‖ (Tự thuật 113.3, 115.3)‖ (Bảo kính 129.3)‖ (Thu nguyệt tuyệt cú 198.1)‖ (Cúc 216.6, 240.3). M- > v-: x. múa.
màng 望
◎ Nôm: 恾 / 忙 Đọc theo âm THV. AHV: vọng. x. mường tượng, mong, chốc mòng.
đgt. mong, muốn. Những màng lẩn quất vườn lan cúc, ắt ngại lanh tranh áng mận đào. (Thuật hứng 52.5)‖ (Tự thán 84.5)‖ (Bảo kính 178.4, 186.4).
đgt. HVVT quan tâm. Chàu mấy kiếp, tham lam bấy, sống bao lâu, đáo để màng. (Thuật hứng 55.4, 66.1)‖ (Bảo kính 129.2, 147.4).
mây nổi 𩄲浽
đc. ám mây trôi nổi vô định trên bầu trời, dịch chữ phù vân 浮雲. Sách Chu Thư phần Tiêu đại hoàn truyện có câu: “Than ôi! đời người như mây nổi sương sớm.” (嗟乎!人生若浮云朝露). Luận Ngữ thiên Thuật nhi: “ăn cơm đạm bạc uống nước trắng, khoanh tay làm gối, vui là ở trong đó. Bất nghĩa mà giàu với sang, với ta như mây nổi.” (飯疏食飲水,曲肱而枕之,樂亦在其中矣。不義而富且貴,於我如浮雲). Điển nghĩa trỏ sự coi nhẹ giàu sang, phú quý mà đặt nặng vấn đề đạo nghĩa. Danh thơm một áng mây nổi, bạn cũ ba thu lá tàn. (Thuật hứng 63.3).
mòn mỏi 𤷱痗
đgt. <từ cổ> mất, chết. Tài lẹt lạt nhiều, nên kém bạn, người mòn mỏi hết, phúc còn ta. (Ngôn chí 8.6).
tt. mệt, “ốm o, gày mòn” [Paulus của 1895: 661]. Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, ngày tháng tiêu ma một bát chè. (Tự thán 73.5).
môn đồ 門徒
dt. <Nho> học trò, môn sinh, đệ tử. Quan cao nhắn nhủ môn đồ nọ, hoạn nạn phù trì huynh đệ bay. (Bảo kính 145.5).
mùa 務
◎ Đọc âm THV. Ss đối ứng muə (29 thổ ngữ ) [NV Tài 2005: 243].
dt. quãng thời gian được chia theo từng kỳ nhỏ trong một năm có thể ứng với một vụ cày cấy gieo trồng, mùa: đọc theo âm THV. Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4)‖ (Tự thán 81.2)‖ (Tức sự 124.4)‖ (Thu nguyệt tuyệt cú 198.3)‖ (Mai 214.1)‖ (Trường an hoa 246.4).
măng tằng 瞢䁬
◎ Nôm : 恾曾. Phiên khác: màng tang: vùng thái dương chỗ tai giáp trán (TVG), mang từng (VVK), mằng tằng (ĐDA, Schneider), mằng tăng (MQL). Nay theo gợi ý của nhóm MQL, sửa là “măng tằng”. Xét, chữ 瞢 có AHV là “măng”, thường quen đọc là “manh” trong “thong manh” (mù dở). Chữ “tằng 㬝”: sách Quảng Vận ghi “tạc lăng thiết” (昨棱切), Tập Vận ghi: “Âm tằng” (音層), sách Loại Thiên ghi: “Măng tằng: mắt mờ không được sáng” (瞢㬝目不明貌) [Khang Hy Tự Điển 2006: 905].
đgt. HVVD <từ cổ> lờ mờ, nhá nhem, chạng vạng tối, mơ hồ. Sách Tự Đức Thánh Chế Tự Học có câu: măng tằng con mắt lem hem [chuyển dẫn MQL: 863]. Non tây bóng ác đã măng tằng, dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.1). Ai xui nên nỗi măng tằng, lòng dùng phảng phất dưới trăng vật vờ. (Thiên Nam Ngữ Lục c. 7179).
mười chước 𱑕䂨
dt. dịch chữ thập sách 十策. An lạc một lều dầu địch, thái bình mười chước ngại dâng. (Bảo kính 161.6)‖ câu này có lẽ nhắc đến Thái bình thập sách của Đỗ Yêm đời Tuỳ Văn Đế trong đó có đề cập đến nhiều chuyện như tôn Vương Đạo, mở rộng bá lược…[TVG 1956: 135]. Ss Thái bình thập sách của Giải Tấn 解縉 (1369- 1415) nhà Minh. Kê minh thập sách của nàng Nguyễn Điểm Bích, thiếp của vua Trần Duệ Tông (1372 - 1377).
mạnh 猛
◎ Nôm: 孟 AHV: mãnh.
tt. dữ. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.5).
mầu 牟
tt. <từ cổ> dịch chữ diệu 妙. Thú mầu. (Bảo kính 154.2), dịch chữ diệu thú 妙趣‖ Được thì xem áng công danh dễ, đến lẽ hay cơ tạo hoá mầu. (Bảo kính 162.6), dịch chữ diệu cơ 妙機.‖ Từ bén hơi xuân tốt lại thêm, đầy buồng lạ mầu thâu đêm. (Ba tiêu 236.2). Chữ lạ mầu dịch từ chữ kỳ diệu.
mẻ 󱫣
tt. bị sứt diềm sứt cạnh. Già trui thép cho nên mẻ, bể nồi hương bởi ngã bàn. (Bảo kính 185.5).
mọc 木
đgt. ló lên. Nguyệt mọc đầu non kình dỏi tiếng, khói tan mặt nước thẩn không lầu. (Ngôn chí 19.3)‖ (Tự thán 88.3, 92.4).
mọi 每
dt. khắp, tất cả. Cày chống tuyết ngâm đòi cảnh, cuốc chơi xuân khắp mọi đồi. (Ngôn chí 13.6)‖ (Mạn thuật 26.7)‖ (Thuật hứng 62.6)‖ (Tự thán 72.8, 88.2, 106.7, 107.7)‖ (Tự thuật 114.2)‖ (Bảo kính 128.1, 134.8, 138.4, 141.1, 159.1)‖ (Giới nộ 191.8)‖ Khí dương hoà há có tây ai, nừng một hoa này nhẫn mọi loài. (Đào hoa thi 230.2), dịch chữ vạn vật.
mới 買
lt. với. Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.8)‖ Mắng cầm ve mới đỗ quân. (Điệp trận 250.8).
p. nhấn mạnh hệ quả của tiền đề đã nêu trước đó. Khỏi triều quan mới hay ơn chúa, sinh được con thì cảm đức cha. (Trần tình 39.5, 43.5)‖ (Thuật hứng 66.2)‖ (Tự thán 89.2, 102.6)‖ (Tự thuật 113.7, 116.8)‖ (Bảo kính 131.5, 135.5, 152.8, 153.2, 156.3, 157.3, 164.5, 166.6, 173.2, 174.8, 183.1)‖ (Giới nộ 191.7)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.8)‖ (Tùng 220.3)‖ (Trúc thi 222.2)‖ (Giá 238.4)‖ (Cúc 240.2).
p. từ đệm giữa câu, như rằng. (Trần tình 45.2)‖ Văn này gẫm thấy mới thon von, thương hải hay khao, thiết thạch mòn. (Thuật hứng 49.1).
p. đã, tỏ sự vỡ lẽ. Mới biết doanh hư đà có số, ai từng cải được lòng trời. (Tự thán 85.7)‖ Mới trách thanh đồng tin diễn đến, bởi chưng hệ chúa đông quân. (Tích cảnh thi 210.3).
p. vừa mới. Xuân chầy liễu thấy chưa hay mặt, vườn kín hoa truyền mới lọt tin. (Tảo xuân 193.4).
mở 𲉈 / 𩦓 / 𨷑
đgt. trái với khép. (Ngôn chí 20.3)‖ Tình thư một bức phong còn kín, gió nơi đâu gượng mở xem. (Ba tiêu 236.4)‖ (Thái cầu 253.3).
mởn mởn 𠽊𠽊
tt. <từ cổ> âm cổ của mơn mởn. Một đóa đào hoa kháo tốt tươi, cách xuân mởn mởn thấy xuân cười. (Đào hoa thi 227.2).
nghiêng 迎
đng ngả.
đgt. lệch về một phía. Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, ngày vắng xem hoa bợ cây. (Ngôn chí 11.3).
nghĩa phải 義沛
dt. dịch chữ “chính nghĩa”. Lợi tham hết lấy nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho ít chẳng phường. (Bảo kính 128.4).
ngoại 外
dt. Như ngoài②. Ở thế nhiều phen thấy khóc cười, năm nay tuổi đã ngoại tư mươi. (Tự thuật 120.2).
nguyên khí 元氣
dt. nhân tài, kẻ sĩ hiền tài. Lại mừng nguyên khí vừa thịnh, còn cậy vì hay một chữ “đinh”. (Ngôn chí 7.7).
ngát 𠯪
tt. thơm. Có xạ, tự nhiên mùi ngát bay, lọ là đứng gió xang tay. (Bảo kính 172.1). Các ngữi tố thơm - ngát là gốc Việt, hinh - phức gốc Hán.
ngáy 哎
◎ Thanh phù: ngải.
đgt. gáy. Nẻo có ăn thì có lo, chẳng bằng cài cửa ngáy pho pho. (Ngôn chí 20.2)‖ Hễ kẻ làm khôn thì phải khó, chẳng bằng vô sự ngáy pho pho. (Bảo kính 176.8).
Ngô 吳
dt. Ngô vương Phù Sai (trị vì: 495 - 473 tcn), tên thật là cơ phù sai, là vị vua thứ 25 của nước Ngô thời Đông Chu. Đông Chu liệt quốc mô tả việc phù sai say đắm mỹ nhân Tây Thi đến nỗi mất nước. Trụ trật quốc gia vì Đát Kỷ, Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi. (Giới sắc 190.4).
ngô đồng 梧桐
dt. loại cây thân gỗ rụng lá vào thu, hoa đơn tính màu vàng xanh, chất gỗ nhẹ nhưng chắc bền, chuyên dùng làm nhạc khí, như cổ cầm, đàn nguyệt. Hạt có thể ăn, cũng có thể ép lấy dầu. Cây ngô đồng thường được coi là biểu tượng của mùa thu. Mấy người ngày nọ thi đỗ, lá ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.8).
ngăn 限
◎ Nôm: 垠 AHV: hạn. Sách Thuyết Văn ghi: “Hạn là ngăn trở vậy.” (限,阻也 hạn trở dã). Tào Phi trong bài Yên ca hành có câu: “ngưu lang chức nữ nhớ nhau xa, riêng lỗi chi đâu chặn nẻo bờ?” (牵牛織女遥相望,爾獨何辜限河梁? khiên ngưu chức nữ dao tương vọng, nhĩ độc hà cô hạn hà lương). Chữ “hạn” có thanh phù là “cấn” 艮. Các thuỷ âm k- h- ng- là có mối quan hệ. Ví dụ: hàm - cằm - ngàm [xem TT Dương 2011b]. Cũng vậy, có cặp hạn - ngăn (với nghĩa: chặn), cặp hạn - ngần (với nghĩa: giới hạn).
đgt. chặn, trong ngăn trở. Vườn quạnh dầu chim kêu hót, cõi trần có trúc dừng ngăn. (Tự thán 110.6).
ngược 逆
◎ Nôm: 䖈 âm HTC: ŋjak (Lý Phương Quế, Baxter), ŋiak (Vương Lực). Tiếng Việt còn bảo lưu song thức: ngỗ nghịch = ngỗ ngược. Trung ngôn nghịch nhĩ: lời trung trái tai.
đgt. trái với xuôi. Nước xuôi nước ngược nổi đòi triều, thuyền khách chơi thu các lướt chèo (Tự thán 101.1).
ngọc 玉
dt. loại đá đẹp, nhuần sáng và quý hiếm, hay dùng trong văn chương để trỏ sự trang trọng, đẹp đẽ. Tà dương bóng ngả khuở giang lâu, thế giới đông nên ngọc một bầu. (Ngôn chí 14.2, 19.6)‖ (Trần tình 40.3)‖ (Thuật hứng 50.5)‖ (Tự thán 72.2, 92.3, 105.5)‖ (Tự thuật 116.3, 117.3)‖ (Tảo xuân 193.2)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.2)‖ (Tích cảnh thi 200.4)‖ (Cúc 217.4)‖ (Hoa mẫu đơn 233.4)‖ (Nhạn trận 249.3).
ngồi 𡎢 / 外
◎ Ss đối ứng của nghĩ: ŋɔj (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 250].
đgt. trái với đứng. Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.4)‖ Ngồi bên suối gác cần câu. (Trần tình 41.4)‖ (Thuật hứng 67.7)‖ (Tự thán 80.8, 94.1)‖ (Tự thuật 117.3)‖ (Bảo kính 131.7, 149.8)‖ (Hoa mẫu đơn 233.4)‖ (Miêu 251.3).
nhan sắc 顏色
dt. sắc đẹp Người đua nhan sắc khuở xuân dương, nghỉ chờ thu cực lạ dường. (Cúc 216.1).
nhiễm 染
◎ Nghĩa gốc là dùng nước (氵) của thực vật (木) nhuộm nhiều lần (九) để vải ăn màu.
đgt. lây, tập nhiễm, âm HHVnhuốm, nhuộm. Bình sinh nhiễm được tật sơ cuồng, con cháu nhiều ngày chịu khó dường. (Thuật hứng 68.1)‖ (Tự thuật 118.3). x. nhuốm.
Nho thần 儒臣
dt. <Nho> trỏ các nho sĩ bề tôi, cách gọi này bắt đầu từ đời Hán, sau trỏ chung đại quan có học vấn về kinh điển nho gia. Gánh, khôn đương quyền tướng phủ; lui, ngõ được đất Nho thần. (Trần tình 37.4).
náu 耨
đgt. ẩn đi, nấp đi, tránh đi. Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân, lưởng thưởng chưa lìa lưới trần. (Mạn thuật 33.1)‖ (Thuật hứng 70.1). đng lánh.
nô bộc 奴僕
dt. <Tngls> người hầu trong nhà, bộc còn đọc là . Nô bộc ắt còn hai rặng quýt, thất gia chẳng quản một con lều. (Mạn thuật 24.5).
nấn ná 赧那
◎ Một số vị trí noãn 赧 khắc nhầm thành 赦.
đgt. lưu lại lâu, ở lại lâu. Phúc thay sinh gặp khuở thăng bình, nấn ná qua ngày được dưỡng mình. (Tự thán 99.2, 107.2)‖ (Tự thuật 112.4). x. nấn.
nắm thì 捻時
◎ Nôm: 稔𪰛 (稔時). Phiên khác: nắm thời (MQL), thẩm thời (TVG, VVK), nhẫm thì (Schneider), nhằm thì: đúng lúc (BVN). Nay theo ĐDA, PL.
đgt. HVVT <Nho> dịch chữ đãi thì 待時. Sách Mạnh Tử thiên Công tôn sửu thượng có đoạn: “người tề có câu rằng: ‘tuy có trí tuệ, chẳng bằng thừa thế; tuy có cày bừa chẳng bằng nắm đúng thời vụ’”. (齊人有言曰:‘雖有智慧,不如乘勢;雖有鎡基,不如待時’). Phúc của chung, thì hoạ của chung, nắm thì hoạ khỏi phúc về cùng. (Bảo kính 132.2).
nằn 𱔪
đgt. <từ cổ> kỳ kèo, lưu tích còn trong nằn nì, “nằn nỉ: năn nỉ” [Paulus của 1895: 682]. Lộc trời cho đã có ngần, tua hay thửa phận, chớ còn nằn. (Bảo kính 175.2).
nọ 怒 / 奴
đt. từ trỏ cái không xác định cụ thể ở trong tương quan không gian hay thời gian (đại từ phiếm chỉ), thường đứng sau danh từ, hoặc đứng riêng một mình, đối với “kia”. Mấy người ngày nọ thi đỗ, lá ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.7)‖ (Trần tình 42.3)‖ (Tự thán 71.7, 84.7)‖ (Bảo kính 145.5, 174.7, 176.3, 180.7, 185.3)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.8).
nồi hương 㘨香
dt. khng. <từ cổ> đỉnh trầm, lò đốt trầm. Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.2)‖ (Bảo kính 185.6).
nợ 女
dt. trong nợ nần (bóng). (Ngôn chí 12.7)‖ (Thuật hứng 54.8)‖ Nợ cũ chước nào báo bổ, ơn sày, ơn chúa miễn ơn cha. (Tự thán 94.7).
oai 威
◎ Đọc âm HHV. AHV: uy.
tt. có sức mạnh đáng sợ. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.5). Cáo đội oai hùm mà nạt chúng ( Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am 21).
ong bướm 螉𧊉
dt. ong và bướm, nghĩa bóng trỏ việc trai gái chơi bời không chính đáng, dịch chữ phong điệp 蜂蝶. Tính tình nào đoái bề ong bướm, tiết muộn chăng nài khuở tuyết sương. (Cúc 216.5).
phong quang 風光
dt. tt. nguyên nghĩa là cảnh sắc thiên nhiên đẹp đẽ sinh động trong gió được phản chiếu xuống mặt nước, cảnh đẹp, cảnh tượng huy hoàng. Nguyên Chân đời Đường có câu: “lời thơ điệu hát ai cũng có, cảnh quang tươi đẹp mỗi ta hay” (詩篇調態人皆有,細膩風光我獨知 thi thiên điệu thái nhân giai hữu, tế nị phong quang ngã độc tri)‖ Hoa nẩy cây nên, khuở đốc sương, chẳng tàn chẳng cỗi, hãy phong quang. (Lão mai 215.2).
tt. cảnh tượng phồn hoa. Lý Hàm Dụng đời Đường có câu: “lục đại phồn hoa nơi đâu tá? bao nhiêu mây khói cũng mang sầu” (六代風光無問處,九條烟水但凝愁 lục đại phong quang vô vấn xứ, cửu điều yên thuỷ đãn ngưng sầu). Nước kiến phong quang hầu mấy kiếp, Rừng Nho nấn ná miễn qua ngày. (Tự thuật 112.3).
phàm 凡
tt. tục, trần tục. Non lạ nước thanh trộm dấu, đất phàm cõi tục cách xa. (Thuật hứng 54.4, 64.8)‖ (Tự thán 97.2, 105.4)‖ (Bảo kính 173.1, 174.2).
phúc 福
dt. trái với hoạ. Trẻ hoà sang ấy phúc, già được lọn là tiên. (Thuật hứng 53.5)‖ (Tự thán 99.1, 111.8)‖ (Bảo kính 132.1, 134.7, 135.7, 175.5).
tt. may mà, may (do phúc ấm). Tài lẹt lạt nhiều, nên kém bạn, người mòn mỏi hết, phúc còn ta. (Ngôn chí 8.6).
phơi 披
AHV: phi. Ss đối ứng taj, daj, t’aj (29 thổ ngữ Mường), p’ɤj (1) [NV Tài 2005: 258].
đgt. hong dưới nắng hay lửa để cho khô. Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.4).
phương 芳
dt. hương thơm. x. tìm phương.
phất 拂
đgt. bay nhẹ theo, huơ nhẹ theo. Đàn trầm đạn ngọc sao bắc, phất dõi cờ lau gió tây. (Nhạn trận 249.4).
phụ 負
đgt. vỗ, làm trái với ân huệ, tình cảm hay nguyện ước của ai. Quân thân chưa báo lòng cánh cánh, tình phụ cơm trời áo cha. (Ngôn chí 8.8)‖ (Thuật hứng 60.3)‖ (Tự thán 87.7, 94.2, 107.5)‖ (Tự thuật 118.6)‖ (Bảo kính 129.6, 139.5, 166.3)‖ (Tích cảnh thi 202.3, 203.1)‖ (Đào hoa thi 229.2)‖ (Miêu 251.7).
qua 過
◎ Nôm: 戈 AHV: quá.
đgt. di chuyển từ bên này sang bên kia. Quét trúc bước qua lòng suối, thưởng mai về đạp bóng trăng. (Ngôn chí 16.3)‖ (Thuật hứng 51.5)‖ (Tự thán 77.3, 87.3, 92.4)‖ (Thái cầu 253.5).
đgt. (thời gian) trôi đi. Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.1)‖ (Trần tình 39.2, 42.2)‖ (Tự thán 71.3, 85.3, 94.1, 96.7)‖ (Tức sự 124.4)‖ (Bảo kính 168.4, 177.3)‖ (Quy Côn Sơn 189.8)‖ (Giới nộ 191.8)‖ (Tích cảnh thi 202.1, 205.2)‖ (Đào hoa thi 231.1)‖ (Hoè 244.2).
đgt. sống cho hết một quãng thời gian nào đó. Miễn là tiêu sái qua ngày tháng, lộc được bao nhiêu ăn bấy nhiêu. (Mạn thuật 24.7, 33.3)‖ (Thuật hứng 46.4, 55.7, 59.3, 67.2)‖ (Tự thán 78.7, 98.7, 99.2, 105.1)‖ (Tự thuật 112.4, 119.7)‖ (Bảo kính 133.8, 143.5, 146.2).
tt. từ biểu thị trạng thái bao trùm hết lên phía trên vật từ bên này sang tận bên kia. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, thuyền chở yên hà nặng vạy then. (Thuật hứng 69.5).
đgt. đi đến một nơi nào đó. Qua đòi cảnh, chép câu đòi cảnh, nhàn một ngày, nên quyển một ngày. (Tự thán 75.5)‖ (Đào hoa thi 229.1).
tt. đgt. bỏ qua, vuột đi mất. “chẳng nhàn” xưa chép lời truyền bảo, khiến chử cho qua một đạo thường. (Bảo kính 128.8).
đgt. (thời gian đã) thuộc về quá khứ. Thuốc tiên thường phục tử hà xa, Bồng đảo khôn tìm ngày tháng qua. (Tự thuật 118.2).
tt. <từ cổ> quá, lắm, rất. Miệng người tựa mật, mùi qua ngọt, đạo thánh bằng tơ, mối hãy dài. (Tự thán 91.5)‖ Thế nước vị qua mềm. (Tự thuật 115.8).
tt. <từ cổ> hơn. Nhiều của ấy chăng qua chữ nghĩa, dưỡng người cho kẻo nhọc chân tay. (Bảo kính 146.5, 171.4), Già mặc số trời đất, dấu ai qua vợ con. (Bảo kính 182.6, 183.1).
quan thanh bằng nước 官清朋渃
Thng dịch cụm quan thanh như thuỷ. Thẩm Quát trong Mộng khê bút đàm của dùng để khen Bao Chửng: “dùng ông quan trong như nước, sao địch lại trơn như dầu?” (任你官清如水, 怎敌吏猾如油). Quan thanh bằng nước nhà bằng khánh, cảnh ở tựa chiền, lòng tựa sàng. (Tự thuật 117.6).
quáng 爌
◎ Chuỗi đồng nguyên tự trong tiếng Hán là 曠 - 光 - 晃 - 景 - 影 - 煌 - 朗 - 映 - 炅 - 晃 - 爌 - 黋 - 耿 - 炯 - 熲 - 熒 - 螢 sẽ cho chuỗi đồng nguyên trong tiếng Việt là sáng - quang - quáng - ráng - rạng - láng - lánh - nháng - nhánh - ánh - áng - huỳnh / hoàng - nhoáng - xáng (ở nghĩa “sáng” và có liên quan đến ánh sáng), bổ sung cho nghiên cứu của Vương Lực [1982: 344- 347; x. TT Dương, NH Vĩ 2013c].
tt. sáng chói, sáng loá mắt. Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.1)‖ (Lão mai 215.4).
quân thân 君親
dt. <Nho> vua và cha. Quân thân chưa báo lòng cánh cánh, tình phụ cơm trời áo cha. (Ngôn chí 8.7, 12.7)‖ (Mạn thuật 30.7)‖ (Tự thán 106.8)‖ (Bảo kính 159.7).
quý giá 貴價
tt. HVVT đáng được trọng và có giá trị. Của đến nước xa nên quý giá, người lìa quê cũ lấy làm phiêu. (Bảo kính 135.3).
quạt chè 橘茶
◎ Phiên khác: quất chè (TVG), quất chè: cái que tre to và bẹt như chiếc đũa cả, dùng để quất vào cái túi nhỏ đựng vỏ chè mai hoặc lá chè tươi, cho chè dập nát trước khi bỏ cả túi vào ấm to mà om (BVN 1994: 83). Quých chè: chim tiêu liêu trong sách Trang Tử chỉ an phận làm tổ trên một cành cây nhỏ, chứ không quan tâm đến cả rừng cây, trỏ việc Hứa Do từ chối nhập thế (Schneider, PL 2012: 138). Thuyết này gán ”chích choè” thành “quých choè”. Hiện chưa thấy đâu ghi nhận âm này.
dt. <từ cổ> bộ dụng cụ để nấu và hãm chè. “quạt chè 橛茶: theum coquere” [Taberd 1838: 409]. Tỏ tường phiến sách con Chu Dịch, bàn bạc lòng nhàn cái quạt chè. (Tự thán 79.4).
rau 蒌
◎ (thanh phù: lâu). Kiểu tái lập: *klau. So sánh với rao (Lâm La), rảo (tân ly), sao, tsao (Ai Thương), sau (Đông Tân, Ban Chanh), kê sao (Ban Đào) [Gaston 1967: 172]. Kiểu tái lập: *kʰrau¹. [TT Dương 2013b].
dt. rau cỏ. Quê cũ nhà ta thiếu của nào, rau trong nội, cá trong ao. (Mạn thuật 35.2).
ruồi 𧋆
◎ So sánh với các đối ứng hruồi, huồi, ruồi (Mường) [NT Cẩn 1997: 126]. So sánh với các đối ứng mơrôoj² và pơrôoj² trong tiếng Rục [NV Lợi 1993: 155], raroi trong tiếng Katu [NH Hoành 1998: 297]. Kiểu tái lập: *hroi¹> ruồi. [TT Dương 2013b].
dt. côn trùng có cánh. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.4).
ruộng 壟 / 壠
◎ Nôm: 𬏑 / 𪽞 Đọc theo âm THV. Nguyên tiếng Hán có các nghĩa: ruộng, bờ ruộng, luống cày và nơi cao nhất trong khoảnh ruộng dùng để táng mồ mả, từ nghĩa này lũng mới có nghĩa là “cái mả” (nghĩa này hay được dùng từ đời Tần đến đời Tấn). Với nghĩa là cái gò cao, 壟 còn có các đồng nguyên tự là 隴, 陵, 陸, 隆 [Vương Lực 1984: 314-315]. Kiểu tái lập cho âm HTC: *roŋ [Schuessler 2007: 363]. Chúng tôi tái lập là *throŋ, sau cho âm thung lũng trong tiếng Việt với nghĩa gộp trỏ “không gian có nhiều gò (cao) và khoảng đất trũng giữa các gò đó (thấp), cũng tương tự như *throŋ cho âm thuồng luồng (một tên gọi khác của con rồng, như Nguyễn Tài Cẩn đã gợi ý. x. rồng). Từ Hán Việt lũng đoạn cũng có nghĩa gốc như trên. Như vậy, chữ lũng 壟 có các lưu tích ruộng, luốngthung lũng trong tiếng Việt. Ngoài ra, chữ lục 陸 (một đồng nguyên tự khác nữa của nó) còn cho âm rộc (nghĩa là ruộng nước ven ngòi lạch hoặc trong hẻm núi) [NQ Hồng 2008: 962]. Ví dụ: nhất sở rộc tân xứ [một thửa ở xứ rộc tân] (bia 10500, khắc năm 1598). thèm nỡ phụ canh cua rộc (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am 8b). ruộng rộc [Béhaine 1773: 509; Paulus của 1895: 260]. Phng. Nghệ An: rọng: ruộng. rọng bề bề không bằng nghề cầm tay. Tng. [TH Thung 1997: 225]. Kiểu tái lập: kiểu tái lập: *tʰroŋ⁴. [TT Dương 2012c]. Ss đối ứng hrɔŋ (4 thổ ngữ Mường), rɔŋ (13), hɔŋ (2), lɔj (1) [NV Tài 2005: 256]. Như vậy, ruộng là gốc Hán, nương - nội gốc Việt.
dt. đất cày cấy. (Trần tình 43.7)‖ Ruộng đôi ba khóm đất con ong, đầy tớ hay cày kẻo mướn mung. (Thuật hứng 56.1)‖ (Bảo kính 129.7, 140.7, 150.7, 177.7)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.5).
ruột 𦛌
◎ Pọng: *hl-, kiểu tái lập: *‖-r [NT Cẩn 1997: 128]. Ss với các đối ứng trong phương ngữ: rwoât (Ai Thương, Mường), ruot (cao trai, Mường), rót (Lâm La, Mường), rọt (Đà Nang), rot (Thái Lai), kê rôât (Canh Nan), kê rwoêt (Ban Đào), bơ ruêch (Sách), prươc (chàm), krut (Mon), Gaston tái lập là *kruột [1967: 173]. Kiểu tái lập: *hruot⁵> ruột [TT Dương 2013b]. Âm PVM: *ruəc [VĐ Nghiệu 2011: 46].
dt. lòng. Co que thay bấy ruột ốc, khúc khuỷu làm chi trái hoè. (Trần tình 44.3).
dt. lòng, đáy. Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.5).
râu 鬚
◎ Đọc theo âm THV, âm HHVtua như tua mực = râu mực. AHV: tu. Tương ứng r > t: rể > tế, rửa > tả, rốt> tốt, rưới > tưới. Ss đối ứng t’o (12 thổ ngữ Mường), so (12), ʑɣw (4) [NV Tài 2005: 261].
dt. khác với ria. Tuổi cao tóc bạc, cái râu bạc; nhà ngặt, đèn xanh, con mắt xanh. (Tự thán 99.5).
rèm 簾
◎ Đọc âm THV. AHV: liêm.
dt. mành che cửa, rèm: đọc theo âm THV. (Thuật hứng 67.3)‖ Tác ngâm song có mai và điểm, dời ngó rèm lồng nguyệt một câu. (Bảo kính 159.4).
rêu 嫽
◎ (sic) < 燎, hiện tượng nhầm từ bộ hoả thành bộ nữ, thanh phù: liêu. Kiểu tái lập: *hrɛw¹ > rêu. [TT Dương 2013b]. Khảo dị: bản B ghi {艹 + 尞}. Phiên khác: lèo: lèo buồm (TVG), rều (ĐDA), diều: cái diều (BVN), rìu (Schneider). Nay theo nhóm MQL.
dt. dịch chữ đài 苔. Vương Chất tình cờ ta ướm hỏi, rêu bụi bụi thấy tiên đâu. (Trần tình 41.8). Mượn ý từ bài Tái đáo Thiên Thai của Tào Đường: “Lại đến Thiên Thai hỏi ngọc chân, rêu xanh đá trắng hoá bụi trần.” (再到天台訪玉真,蒼苔白石已成塵 tái đáo Thiên Thai phỏng ngọc chân, thương đài Bạch Thạch dĩ thành trần). x. Vương Chất. ở đây ý thơ đan cài hai điển khác nhau. Câu trên là nói về việc Vương Chất gặp tiên, câu dưới lại chắp ý thơ “rêu thành bụi trần” của Tào Đường về việc gặp tiên của hai chàng Lưu Nguyễn. Hiện tượng mỗi câu dùng một điển là một thủ pháp thường thấy trong thơ Nguyễn Trãi. x. bụi bụi.
rùa 𧒌
◎ (thanh phù: 路 lộ). Ss với đối ứng hrɔ¹ (Mường Thải, Tân Phong, Huy Thượng, làng lở), da³ hrɔ¹ (Mường khói), ta³ ¹ (Mường vang), ʑɔ¹ (Giáp Lai, Sông Con, Lâm La, Cổ Liêm), ¹ (Yến Mao, Ba Trại, Mường Động) [NV Tài 2006: 264]. Kiểu tái lập: *hro² [TT Dương 2013b].
dt. bạn của ẩn sĩ. Rùa nằm hạc lẩn nên bầy bạn, ủ ấp cùng ta làm cái con. (Ngôn chí 21.7).
rước 綽
◎ (sước).
đgt. đón. (Tự thán 88.4)‖ Ngày xem hoa rụng chăng cài cửa, tối rước chim về mựa lạc ngàn. (Tự thán 95.6).
rảng rảng 浪浪
AHV: lãng lãng. Phiên khác: dăng dẳng (TVG, BVN); lừng lựng: có ý là từ không mà bày đặt ra, ví dụ nói lừng lựng cho người ta. Câu này ý là: chính là chuông mà người ta dựng đứng lên nói rằng đó là đá (ĐDA); lừng lửng (VVK). Nay theo Schneider.
tt. <từ cổ> “rảng: tiếng đồ đồng thau, đồ cứng khua động mà nghe thanh. rảng rảng: tiếng kêu thanh mà ròn (như lạc ngựa)” [Paulus của 1895: 861]. Rảng rảng người rằng chuông ấy thạch, dộng thì cũng có tiếng coong coong. (Thuật hứng 61.7).
rập 立
◎ Nôm: 立
đgt. HVVD giúp, lưu tích trong giúp rập. Thờ cha lấy thảo làm phép, rập chúa hằng ngay miễn cần. (Bảo kính 184.4). Rập đời nên đấng anh hào, bắc chống họ tào, tây chống họ lưu. (Thiên Nam c. 1965).
rắp 立
◎ âm THV của lập. Âm HTC: c-rjəp (Baxter). Lưu tích còn thấy trong cặp lập tâm 立心= rắp tâm.
đgt. HVVD định, toan. Rắp tới, đã chăng hay chốn tới; hầu đi, lại chửa biết đường đi. (Tự thán 100.5)‖ (Bảo kính 151.4).
rặc 落
◎ Đọc theo âm THV. AHV: lạc. Phiên khác: lạc: xuống (TVG, ĐDA). Nay theo Schneider, MQL.
đgt. (con nước, thuỷ triều) rút, xuống. “rặc: canh, rút xuống (nói về nước)” [Paulus của 1895 t2: 240]. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.3). bao giờ rặc nước sông bùng, hai vai trúc đá bể Đông cát bồi. cd x. triều rặc.
rặt 列
◎ Nôm: 別 âm THV của liệt. Âm HTC: *[b]red (Phan Ngộ Vân), *red (Trịnh Trương Thượng Phương), *c-rjet (Baxter). AHV: liệt (tất cả các), như liệt quốc, liệt vị. (sic).
tt. HVVD toàn, chỉ có. Nhà ngặt túi không tiền mẫu tử, tật nhiều thuốc rặt vị quân thần. (Mạn thuật 29.6), chữ rặt đối với chữ không. bụng ông rặt những máy đồng hồ (tú xương - vị thành giai cú 3a).
rụng rời 𬈭浰
◎ Phiên khác: rụng rơi (ĐDA). Xét, “rụng rơi” và “rụng rời” đều là các đồng nguyên tự. Nhưng ở đây, đang thuộc khuôn vần -ời (dấu huyền) nên phiên như vậy.
đgt. <từ cổ> ý mạnh hơn rụng, đến thế kỷ XIX thấy đã có nghĩa dẫn thân “hãi kinh, sợ sệt” [Paulus của 1895: 884]. Thân nhàn đến chốn dầu tự tại, xuân muộn nào hoa chẳng rụng rời. (Thuật hứng 59.6).
rừng 棱
◎ Ss các đối ứng rɯŋ2 (muốt), həŋ2 (nà bái), rɯŋ2 (chỏi), rəŋ2 (khẻn) [PJ Duong 2012: 9], hr- (3 thổ ngữ Mường), r- (18) [NV Tài 2005: 265].
dt. rú, đồng nghĩa với ngàn. Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động, đường ít người đi cỏ gấp xâm. (Ngôn chí 5.3)‖ (Mạn thuật 28.6)‖ (Tự thán 89.6, 105.2)‖ (Tức sự 123.4). x. ngàn.
sai 差
AHV: sa. Âm hán cổ: *?sraj [Schuessler 1988: 57].
đgt. khiến, trong sai phái. Đường tuyết thông còn giá in, đã sai én ngọc lại, cho dìn. (Tảo xuân 193.2).
suy 衰
đgt. giảm sút. Sắc là giặc, đam làm chi, khuở trọng còn phòng có khuở suy. (Giới sắc 190.2).
suy nhường 推讓
đgt. suy tôn và kính nhường. Đạo đức hiền lành được mọi phương, tự nhiên cả muốn chúng suy nhường. (Bảo kính 128.2).
suốt 律
◎ Kiểu tái lập: *kruot⁵ [TT Dương 2013b], chuẩn đối với blọn (trọn).
dt. cả, trỏ sự việc diễn ra không nghỉ trong quãng thời gian dài. Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4).
sào 篙
◎ Nôm: 高 Văn bia Cổ Việt thôn Diên Phúc tự bi ký khắc năm 1157 ghi “nhị bán cao” nghĩa là “hai sào rưỡi” [văn bia thời lý 2010]. Phiên khác: cao (TVG, ĐDA, Schneider, VVK, BVN, MQL, NTN, PL). TV Giáp còn đề xuất cách hiểu “cao” viết nhầm từ “膏” nghĩa là “mỡ tức là mực, ý nói con trâu ở trong cái nghiên mực, được bồi dưỡng nhiều về chất béo của văn chương” (1956: 180). Xét, “sào văn” chuẩn đối với “ruộng thánh”. Nay đề xuất. Ss đối ứng k’aw (20 thổ ngữ Mường), ʂaw (5), t’aw (1), p’aw (1) [NV Tài 2005: 266].
dt. đơn vị đo lường ruộng đất thời xưa, mười sào bằng một mẫu. Nguyên nghĩa là “đồ đo ruộng có 15 thước mộc” sau dùng “sào mẫu, sào đất, sào ruộng” [Paulus của 1895: 903]. Về văn tự, “sào” có chính tự là 篙 (cây sào). Như vậy, có thể xác định, “sào” (cây gậy để đo) là một từ gốc Hán, cho nên “sào” (đơn vị đo lường) là một từ gốc Hán Việt dụng. Về ngữ âm, AHV có thuỷ âm k-, âm nôm có thuỷ âm s-, có thể tái lập ngữ âm là *krao². Quá trình biến âm từ Hán sang Việt sẽ là cao > *krao² > sào. Âm s- bắt đầu từ thế kỷ XVI về sau. Khoẻ cày ruộng thánh đà nhiều khóm, được dưỡng sào văn vô số phần. (Nghiễn trung ngưu 254.6).
Sào Hứa 巢許
dt. <Nho> Sào Phủ 巢父 và Hứa Do 許由. Hai nhân vật này sống đời vua Nghiêu. đc. Hứa Do được tiếng là người hiền, vua Nghiêu vời vào để truyền ngôi. Hứa Do từ chối, cười mà về rồi ra suối rửa tai. Khi đó, sào phủ mới dắt trâu tới suối uống nước, thấy Hứa Do rửa tai, bèn hỏi tại sao. Hứa Do trả lời: “ông Nghiêu đòi tôi, biểu tôi thì làm vua.” sào phủ bèn dắt trâu bỏ lên trên giòng nước cho uống. Hứa Do hỏi tại sao, sào phủ đáp: “anh rửa tai anh xuống đó tôi sợ trâu tôi uống nhầm.” sào phủ lại nói: “anh đi đâu cho người ta biết vua mà muốn nhường ngôi vua cho anh, ấy là tại bụng anh vẫn còn danh lợi.” huỳnh tịnh của phê rằng, “nghe mà rửa, chi bằng giữ vẹn đừng nghe.” (huỳnh tịnh của - chuyện giải buồn). Tích sào phủ Hứa Do trở thành một điển cố về lòng trong sạch và tính ẩn dật. Lâm tuyền thanh vắng bạn Sào Hứa, Lễ nhạc nhàn chơi đạo Khổng Chu. (Ngôn chí 15.3).
sách 冊 / 𱏺
◎ Ss đối ứng săc (9 thổ ngữ Mường), ʂăc (5), k’ăc (7) [NV Tài 2005: 265].
dt. thư tịch. Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.4, 6.4, 7.5, 9.7, 13.3, 17.2, 18.3)‖ (Thuật hứng 70.3)‖ (Tự thán 79.3, 80.5, 82.4, 97.1, 103.6)‖ (Tức sự 126.4)‖ (Bảo kính 150.8, 164.1, 184.5).
sát sát 撻撻
AHV: thát thát. Dùng th- ghi s-, ví dụ thế kỷ 14, “sảng sảng” được ghi bằng “thảng thảng” (倘倘) trong Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 41b2 [TT Dương 2013b: 137]. Phiên khác: sàn sạt (TVG), thơn thớt (ĐDA, BVN), thớt thớt: qua loa, sơ sài (Schneider, PL), thin thít: vẻ ngủ rất say (VVK). Nay đề xuất.
tt. <từ cổ> gần gần, kề kề. Ngày nhàn gió khoan khoan đến, sát sát kề song chước hoè. (Tự thán 79.8).
sơn dã 山野
dt. đồng nội, rừng núi. Của nhiều, sơn dã đam nhau đến, khó ở, kinh thành thiếu kẻ han. (Bảo kính 133.5).
sơn khê 山溪
dt. rừng suối. Lân la mến cảnh sơn khê, sự thế nên vong hết mọi bề. (Tự thán 88.1).
sất sơ 𱑎踈
◎ (suất sơ). Phiên khác: xác xơ (TVG), suất xơ: tiêu sơ, tiêu điều (ĐDA), thoắt xơ: đột nhiên xơ xác (Schneider, PL). Nghĩa khá tập trung, chỉ khác về phương án phiên. Cách phiên “xác” không hợp với thanh phù “suất” của chữ Nôm. Cách phiên “thoắt” của Schneider khắc phục được điều này, nhưng tỏ ra ép nghĩa. Xét cách ghi âm, đây là một từ láy thuỷ âm. Nên phiên là “sất sơ”, từ thế kỷ XVII về sau đọc là “thất thơ”.
tt. <từ cổ> xơ xác. Chữ “thất thơ” sau cho một biến thể láy khác: “thất thơ thất thưởng: bộ đi lưởng thưởng, yếu đuối như cò ma, chó đói” [Paulus của 1895 t2: 377]. Phồn hoa một đoạn tỉnh mơ, mẽ chuông tàn cảnh sất sơ. (Tự thán 108.2).
tai nàn 災難
dt. âm trại của tai nạn. Nén lấy hung hăng bề huyết khí, tai nàn chẳng phải, lại thung dung. (Tự giới 127.8).
tang tử 桑梓
dt. thời xưa, bên chái nhà thường trồng cây tang (dâu) và cây tử (cây thị). Có thuyết nói hai cây này đều do bố mẹ trồng, nên đó là cây phụ mẫu. Sau dùng tang tử để trỏ quê cha đất tổ. Kinh Thi phần Tiểu nhã bài Tiểu biền ghi: 維桑與梓,必恭敬止 duy tang dữ tử, tất cung kính chỉ (cây tang cây tử, là cung là kính). Phong sương đã bén biên thi khách, tang tử còn thương tích cố gia. (Quy Côn Sơn 189.6).
thanh phong 清風
dt. gió mát. Say minh nguyệt chè ba chén, địch thanh phong lều một căn. (Mạn thuật 27.4).
thanh tân 清新
tt. trong trẻo và tươi mới. Giữa mùa đông trỗi thức xuân, nam chi nở cực thanh tân. (mai 214.2).
thanh vắng 清永
tt. vắng vẻ và tĩnh mịch. Lâm tuyền thanh vắng bạn Sào, Hứa, Lễ nhạc nhàn chơi đạo Khổng, Chu. (Ngôn chí 15.3).
thanh đồng 青童
dt. tiên đồng của Tây Vương Mẫu, chuyên làm sứ giả đi báo tin. Tăng tháo đời Tống trong sách Tập Tiên Truyện phần Đại mao quân ghi: “Năm nguyên thọ thứ hai đời Hán, tháng tám ngày kỷ dậu, Nam Nhạc chân nhân xích quân, tây thành vương quân và các thanh đồng cùng từ Vương Mẫu giáng hạ xuống nhà doanh.” (漢元寿二年,八月己酉, 南岳真人赤君、西城王君及諸青童并從王母降於盈室). Mới trách thanh đồng tin diễn đến, bởi chưng hệ chúa đông quân. (Tích cảnh thi 210.3)‖ (Thái cầu 253.1).
thay 代
◎ Nôm: 台 AHV: đại.
đgt. thế cho. Gió tịn rèm thay chổi quét, trăng kề cửa kẻo đèn khêu. (Thuật hứng 67.3).
thiền 禪
dt. x. rừng thiền.
thuyền 船
dt. thuyền bè. (Ngôn chí 7.4, 9.5, 14.7, 19.1, 22.5)‖ (Trần tình 42.5)‖ (Thuật hứng 69.6)‖ (Tự thán 74.4, 90.4, 101.2, 108.6)‖ (Tức sự 123.8)‖ (Bảo kính 153.3, 157.3, 158.4, 163.6)‖ Điệu khiếp thiên nhan chăng nỡ tịn, lui thuyền lãng đãng ở trên dòng. (Thuỷ trung nguyệt 212.8).
Thuấn Nghiêu 舜堯
dt. <Nho> hai thánh vương đời cổ, thời hai vị trị vì được coi là xã hội lý tưởng. (Tự thán 74.7)‖ Nuôi con mới biết lòng cha mẹ, thấy loạn thì hay đời Thuấn Nghiêu. (Bảo kính 135.6).
thánh nhân 聖人
dt. <Nho> bậc đạt đến cảnh giới tối cao của đạo đức và thi hành đạo đức. Ước bề trả ơn minh chúa, hết khoẻ phù đạo thánh nhân. (Trần tình 37.6)‖ (Bảo kính 187.6).
thâu 透
◎ Nôm: 偷 AHV: thấu, ABK: shu¹, tou⁴.
đgt. (đen) xuyên qua, xuyên suốt, (bóng) thấu, hiểu thấu. Song cửa ngọc, vân yên cách, dại lòng đan nhật nguyệt thâu. (Trần tình 40.4)‖ (Thuật hứng 49.5).
dt. xuyên qua một quãng thời gian, thâu đêm: suốt đêm, hay canh thâu. Từ bén hơi xuân tốt lại thêm, đầy buồng lạ mầu thâu đêm. (Ba tiêu 236.2).
Thì lệnh môn 時令門
dt. nhóm các bài thơ viết về các mùa, các ngày, các tiết trong năm, như xuân, hạ, thu, đông, ngày trừ tịch… thì lệnh lấy từ kinh điển nho giáo, với nghĩa chính lệnh được ban bố dựa trên lịch sóc. Sách Lễ Ký thiên Nguyệt lệnh ghi “Thiên tử với các bậc công khanh Đại phu cùng gắng sức ở điển chương chế độ quốc gia, thảo luận về thì lệnh, để phù hợp với năm mới.” (天子乃與公卿大夫共飭國典,論時令,以待來歲之宜).
thì thế 𪰛𱐬
𪰛𱐬 = 時勢, dt. thời thế. Tính ắt trần trần nẻo sinh, ngại đòi thì thế biến nhiều hành. (Tự thuật 113.2).
thông biết 通別
đgt. biết rõ, biết hết. x. thông①. Được trật dõi nơi sự tiếc mừng, đạo ta thông biết, hết lưng lưng. (Bảo kính 181.2).
thông đòi 通隊
đgt. <từ cổ> hiểu theo. Đọc sách thì thông đòi nghĩa sách, đam dân mựa nỡ trật lòng dân. (Bảo kính 184.5).
thú thứa 趣𱝅
tt. <từ cổ> xuềnh xoàng. Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1. 6). xú xứa. Một số người già tại thôn mạch tràng (cổ loa) vẫn nói: “tuổi già sống xú xứa qua ngày”, “nhà tranh vách đất xú xứa chẳng có chè thuốc thết anh” với nghĩa “giản dị, xuềnh xoàng” [CK Lược 1980: 182].
thương 傷
đgt. <từ cổ> động lòng, ái ngại cho, lưu tích còn trong từ thương xót. Đến thế kỷ XIX đã chuyển sang nghĩa “yêu mến” [Paulus Của 1895: 1043]. (Ngôn chí 16.5)‖ (Trần tình 43.4)‖ (Thuật hứng 50.5)‖ (Tự thán 71.8)‖ Thương nhẫn Biện Hòa ngồi ấp ngọc, Đúc nên Nhan tử tiếc chi vàng. (Tự thuật 117.3), thương nhẫn: xót cho‖ (Bảo kính 145.4, 151.5, 157.2, 182.3)‖ (Quy Côn 189.6)‖ (Vãn xuân 195.3)‖ (Tích cảnh 206.4, 207.1, 208.2).
thẳng 倘
◎ Ss đối ứng tʼaŋ⁴ (17 thổ ngữ Mường), săŋ⁴ (2), ŋăl (2) [NV Tài 2005: 275].
đgt. căng, trái với dùi (chùng), lưu tích còn trong từ căng thẳng. Kia thẳng nọ dùi nào có đứt, người hơn ta thiệt, mới hầu cam. (Bảo kính 174.7). Tng. già néo đứt dây. x. dùi.
thế tình 世情
dt. tình đời, nói tắt của thế thái nhân tình 世態人情. Chông gai nhẻ đường danh lợi, mặn lạt no mùi thế tình. (Tự thán 80.4)‖ (Bảo kính 162.1) ‖ (Tích cảnh thi 209.4).
thết 設
◎ Nôm: 𱔒 AHV: thiết. thết là âm HHV của thiết, thiết đãi = thết đãi
đgt. tiếp đãi (bằng cái gì đó). Ai có của thông phòng thết khách, một ao niễng niễng mấy đòng đòng. (Thuật hứng 56.7)‖ (Tự thán 90.6)‖ (Bảo kính 149.1, 178.6).
thệu lệu 石榴
◎ “thệu lệu” [Rhodes 1651 tb1994: 219] là âm HHV của “thạch lựu”. An Nam dịch ngữ thế kỷ XVI ghi: “石榴: la đá lựu”(石榴: 喇大溜) [Vương Lộc 1995: 133; An Chi 2006 t4: 297]. Theo tư liệu điền dã năm 2012, các cụ già vùng đền sóc (Đông Anh, Hà Nội) hiện vẫn dùng âm thệu lệu.
dt. <từ cổ> tức thạch lựu, gọi tắt là lựu, cây bụi, lá hình trứng đảo, hoa nở tháng năm tháng sáu, màu đỏ, hoặc vàng hoặc trắng, quả tròn chín vào tháng chín tháng mười. Tính ôn, hơi chua hơi chát. Thệu lệu hiên còn phun thức đỏ, hồng liên đìa đã tịn mùi hương. (Bảo kính 170.3).
thờ 事
◎ Nôm: 蜍 Đọc âm HHV [NN San 2003b: 179]. AHV: sự.
đgt. phụng sự = phụng thờ. Thờ cha lấy thảo làm phép, rập chúa hằng ngay miễn cần. (Bảo kính 184.3).
thợ 署
dt. người có tay nghề. Nên thợ nên sày vì có học, no ăn no mặc bởi hay làm. (Bảo kính 173.3).
thủ 首
dt. (lượng từ) bài. Rượu đối cầm, đâm thơ một thủ, ta cùng bóng, miễn nguyệt ba người. (Tự thán 76.5).
tiên thổi địch 仙𠺙笛
đc. Liệt tiên toàn truyện viết: Phí Văn Vĩ đắc đạo thành tiên, thường đến uống rượu ở một quán vùng giang hạ, nợ tiền đến mấy năm mà chủ quán vẫn không kêu ca. Phí Văn Vĩ bèn vẽ lên vách một con hạc, khách đến uống rượu cứ vỗ tay là hạc lại nhảy múa trên vách làm vui. Nhờ thế quán rượu đông lên gấp bội. Qua mười năm sau, vĩ lại đến, thấy quán đã giàu có, liền cầm địch thổi mấy bài, thoắt cái con hạc đã bay đến trước mặt, liền cưỡi hạc bay đi. Chủ quán bèn dựng lầu ở đó gọi là lầu Hoàng Hạc. Lầu nguyệt đã quen tiên thổi địch, non xuân từng bạn khách ăn thông. (Lão hạc 248.3).
tiêu diêu 逍遙
đgt. đi thong thả thư nhàn, tự do tự tại, không chịu bất kỳ sự câu thúc nào. Trang Tử thiên Tiêu diêu du ghi: “Loanh quanh bên gốc cây, rồi thư nhàn nằm dưới gốc.” (彷徨乎無為其側,逍遥乎寢卧其下). Ta quản tiêu diêu qua mỗ thế, ai từng phú quý mấy trăm đời. (Thuật hứng 59.3)‖ (Tự thuật 116.2). tiêu dao.
tiếng hơi 㗂唏
dt. <từ cổ> điều tiếng, dịch chữ thanh khí (聲氣). Am quê về ở dưỡng nhàn chơi, yên phận yên lòng kẻo tiếng hơi. (Thuật hứng 59.2). x. hơi.
tiền mẫu tử 錢母子
dt. tiền mẹ tiền con, tiền lớn tiền bé. Nhà ngặt túi không tiền mẫu tử, tật nhiều thuốc rặt vị quân thần. (Mạn thuật 29.5)‖ chữ thanh nhàn nào phải mua ai, tiền mẫu tử túi dầu xóc xách. Cỏ cây thương vì tính lãn dung, nước non thấu thửa lòng thanh bạch. (Nguyễn Hãng - Tịch cư ninh thể phú).
tiền sen 錢蓮
dt. ví lá sen tròn như vành đồng tiền. Tiền sen tích để bao nhiêu thúng, vàng cúc đam cho biết mấy bình. (Tự thán 83.3)‖ rạnh rạnh tiền sen duềnh bích thuỷ, rõ ràng gấm lựu chốn kim thành. (kđtb,21a3)
tranh cạnh 爭競 / 爭𧡟
đgt. <từ cổ> giành nhau. Xa hoa ở quãng nên khó, tranh cạnh làm hờn bởi tham. (Bảo kính 174.6). cn cạnh tranh 競爭.
tri kỉ 知己
dt. người bạn hiểu rõ mình. Trượng phu non vắng là tri kỉ, tiên khách nguồn im ấy cố nhân. (Tự thán 81.5)‖ (Bảo kính 161.7).
triều 朝
đgt. chầu về, hướng về, đổ về. Lý Xương Kỳ đời Đường trong bài Tống đới giáo thụ bắc hành có câu: “Lúc chia tay tình như nước chảy, muôn nhánh chia cũng thảy về đông.” (離情如逝水, 萬折亦朝東 ly tình như thệ thuỷ, vạn chiết diệc triều đông). Vương Thực Phủ 王實甫 đời nguyên trong bài Lệ xuân đường có câu: “Chốc đà tựa muôn sao chầu bắc, vạn suối về đông.” (恰便似衆星拱北,萬水朝東). Bui một tấc lòng ưu ái cũ, đêm ngày cuộn cuộn nước triều đông. (thuật hưng 50. 8). chầu. TVG, ĐDA, Schneider, VVK, PL phiên “triều”, nhóm MQL phiên “chầu”.
trong 中
◎ Nôm: 𥪝 / 工 / 𥪞 bản B có chỗ ghi 共, âm Việt hoá tái lập là *klong hoặc *tlong. AHV: trung. Baxter (1992: 810) tái lập là *k-ljuŋ cho các ngữ liệu xuất hiện trong Kinh Thi. Rhodes (1651): tlaõ. An Nam dịch ngữ: *tlong hoặc *klong (thổ ngữ Mường tân hợp: klang, đan lai, ly hà: kloong) [Vương Lộc 1997: 60]. Thế kỷ XIX, Génibrel 1898 còn ghi nhận công hay cuông như trong các cụm cuông lòng xót xa, cuông lòng hằng vui, cuông ruột tầm [1898: 94]. Kiểu tái lập: *kloŋ¹ [TT Dương 2012c].
dt. trái với ngoài. Dưới công danh đeo khổ nhục, trong dại dột có phong lưu (Ngôn chí 3.6, 4.7, 5.7, 9.7, 16.7)‖ (Mạn thuật 23.7, 35.2)‖ (Trần tình 42.7)‖ (Thuật hứng 60.7, 70.8)‖ (Tự thán 77.7, 83.6, 84.7, 86.7, 89.2, 89.6, 90.6, 93.3, 99.3)‖ (Tự thuật 116.8)‖ (Bảo kính 153.1, 154.4, 157.5, 159.6, 164.7, 168.8, 172.3)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.1)‖ (Trúc thi 221.3).
trung hưng 中興
đgt. (quốc gia) lại được phục hưng. Khong khảy thái bình đời thịnh trị, nghiệp khai sáng tựa nghiệp trung hưng. (Bảo kính 188.7).
truyền bảo 傳報
đgt. HVVT Nói từ người này qua người khác. “Chẳng nhàn” xưa chép lời truyền bảo, Khiến chử cho qua một đạo thường. (Bảo kính 128.7). x. bảo.
trách 責
đgt. trách cứ. (Thuật hứng 58.7)‖ (Tự thán 86.2)‖ Mựa trách thế gian lòng đạm bạc, thế gian đạm bạc đấy lòng thường. (Tức sự 125.7)‖ (Tích cảnh thi 210.3).
trúc 竹
dt. loài thực vật xanh tốt quanh năm, mùa xuân mọc măng, thân có nhiều đốt, rỗng trong. Được coi là tuế hàn tam hữu (ba người bạn trong mùa đông). (Ngôn chí 4.1)‖ Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.7, 7.6, 12.2, 13.4, 16.3, 18.5, 21.2)‖ (Mạn thuật 28.3, 34.4)‖ (Trần tình 39.1)‖ (Thuật hứng 46.1, 49.5, 50.6, 51.5, 56.5, 60.3, 61.3, 70.2)‖ (Tự thán 77.3, 79.1, 81.3, 95.3, 97.4, 110.6)‖ (Tự thuật 119.4)‖ (Tức sự 123.6, 126.1)‖ (Bảo kính 154.1, 155.5)‖ (Trừ tịch 194.6)‖ (Tích cảnh thi 200.1, 211.3). x. có lòng bằng trúc.
trường 場
◎ 場 là từ gốc Hán, AHV: tràng, âm HTC: *g-ljaŋ (Baxter). Thế kỷ XVII, Rhodes ghi “tlàng hăọc: tràng học”, và ghi nhận cả âm tràng [1651, tb1994: 231]. Như vậy, tlàng là âm Việt hoá từ thế kỷ XVII. Kiểu tái lập ở thế kỷ XV có thể là: *klaŋ². [TT Dương 2012c].
dt. chốn. Hai chữ “công danh” chăng cảm cốc. Một trường ân oán những hăm he (Trần tình 44.6).
trầm 沉
◎ Kiểu tái lập: *tram². Ngữ tố này xuất hiện trong ba câu thơ có sáu chữ (trừ trường hợp thuỷ trầm), khả năng cao được Việt hoá thành thuỷ âm kép *tr-. Phiên khác: chìm (TVG, ĐDA, Schneider, VVK, BVN, MQL, NTN, PL). Xét, chìm là âm đọc từ thế kỷ XVIII trở về sau do xoá nhãn. Nay đề xuất.
đgt. <từ cổ> chìm, đắm dưới đáy nước. Khói trầm thuỷ quốc quyên phẳng, nhạn triện hư không gió thâu. (Ngôn chí 14.5)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.3)‖ (Nhạn trận 249.3).
trận 陣
dt. nghĩa gốc là bày chiến xa sắp hàng theo các thế trong binh pháp. Sách Bội Huề Tập ghi “quân đội bày thế là trận” (軍陳爲陣). Một bầu hoà biết lòng Nhan Tử, tám trận khôn hay chước Khổng Minh. (Bảo kính 156.6) x. tám trận.
trập 蟄
dt. tầng, lớp, dịch chữ trùng 重, lưu tích còn trong từ trập trùng, trùng trập, sau trập dẫn thân, trỏ một quãng thời gian, như một trập= một chập (một lượt, một hồi). (trập). Sau thế kỷ XVII, tr- và ch- xoá nhãn, nên còn đọc chập, chập chùng. Mô hình tr- (tr-) với sự đủ âm tiết trong câu thơ bảy chữ cho phép nghĩ rằng, thế kỷ XV đã bắt đầu có một số ít đơn vị đã đơn tiết hoá trọn vẹn. Tuy nhiên cũng thấy rằng, ở một số văn bản nôm khác, chữ trập còn được ghi bằng 砬, có thể có kiểu tái lập là *tlập. Phiên khác: rợp (BVN), xét “rợp” luôn được ghi bằng 葉; chập: gộp (TVG, MQL, PL).
đgt. <từ cổ> gộp, nối liền. Non hoang tranh vẽ trập hai ngàn, nước mấy dòng thanh, ngọc mấy hàn. (Tự thán 72.1). Phần lớn các cách hiểu trước nay cho rằng trập hai ngàn là hai quả núi liền với nhau. Nhưng cũng có thể hiểu rằng: chốn non hoang đẹp như tranh vẽ kia lại gộp thêm cả đôi bờ suối có nước trong veo, lạnh lẽo như ngọc đang toả dòng. Dù thế nào, hai câu thơ là một lối vẽ theo bút pháp thuỷ mặc cổ điển.
tt. <từ cổ> vẻ tầng tầng lớp lớp, rất nhiều rất dày. Lông đuôi trập trập tựa cờ bông lau. (CNNA 56).
tt. <từ cổ> “tầng tầng lớp lớp xen nhau, chồng lên nhau” [NQH 2006: 1155, 1186]. Người thì trướng trập uyên trùng. (hoa tiên 15a). Trùng trập non xanh đá mấy lần. (HĐQA 31a).
trẻ 稚
◎ Nôm: 𥘷 / 󰟵 AHV: trĩ. Ss đối ứng nɔn (27 thổ ngữ Mường), tlε (1), țε (1) [NV Tài 2005: 28]. Kiểu tái lập: *tle³ [TT Dương 2012c]. Như vậy, trẻnon - nõn (嫩) đều là gốc Hán, nhỏ - mỏ - bé gốc Việt.
dt. non, trái với già. Trẻ hoà sang ấy phúc, già được lọn là tiên. (Thuật hứng 53.5)‖ Trẻ dầu chơi con tạo hoá, già lọ phục thuốc trường sinh. (Tự thán 78. 5).
trị 治
đgt. bình trị, trái với loạn. Cơm áo khôn đền Nghiêu Thuấn trị, tóc tơ chưa báo mẹ cha sinh. (Thuật hứng 65.5)‖ (Tự thán 72.5, 98.8, 100.1)‖ (Bảo kính 137.5).
trời 𠅜 / 𡗶
◎ Kiểu tái lập: *blời. Rhodes (1651): blời. An Nam dịch ngữ, trời < *plời, *blời. “bloi vel troi: convulsio cum magno fragore” [Morrone 1838: 201]. Sở dĩ tái lập cả dạng *pl và *bl vì tiền tố p- của tổ hợp PL cũng diễn biến như phụ âm đầu p-, nghĩa là p > b và PL > bl. Quá trình p > b đã kết thúc nhưng quá trình PL > bl hình như diễn ra chậm hơn vì đến giữa thế kỷ XVII, Rhodes còn nhắc đến plàn. [Vương Lộc 1997: 59]. So sánh với các đối ứng tlơy (Vân Mộng, Hạ Sữu, Thái Thịnh, Đông Tân, Ban Chanh, Thái Lai) và plơy (Mỹ Sơn, Úy Lô, Ban Ken), klơy (Suối Săng, Quy Mỹ, Thạch Bi), tlơy, klơy (nho quan) trong tiếng Mường và một số đối ứng trong các ngôn ngữ bảo thủ như plơy (Sách), prơy (Pọng), p’lơy (Mày, Rục), t’lơy (Arem), bri (Xa Khao), kre (Brou), bri (Khmú, Tênh), preah (Khmer), Gaston tái lập là *plời và *klời [1967: 52; xem TT Dương 201a].
dt. thiên công. Quân thân chưa báo lòng cánh cánh, tình phụ cơm trời áo cha. (Ngôn chí 8.8, 10.1, 14.8)‖ (Trần tình 38.7, 40.1, 45.8)‖ Trời phú tính, uốn nên hình, Ắt đã trừng trừng nẻo khuở sinh. (Tự thán 96.1)(Tự thán 85.8)‖ (Bảo kính 146.7, 175.1)‖ (Tích cảnh thi 209.2)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.1)‖ (Trúc thi 223.2)‖ (Mộc hoa 241.1)‖ (Trường an hoa 246.2)‖ (Lão hạc 248.7).
tuy 雖
lt. dù. Hỉ nộ cương nhu tuy đã có, nghĩa nhân lễ trí mựa cho khuây. (Mạn thuật 25.5)‖ (Thuật hứng 56.4)‖ (Tự thán 89.1)‖ (Bảo kính 166.5, 174.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.4)‖ (Lão mai 215.6)‖ (Lão dung 239.3).
tuyết 雪
dt. nước đóng băng. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3, 4.7, 13.5)‖ Án tuyết. (Mạn thuật 36.1)‖ (Thuật hứng 60.6, 62.4)‖ (Tự thán 84.3, 107.3)‖ (Tự thuật 115.4)‖ (Bảo kính 129.3, 157.5, 158.4, 164.4, 168.3)‖ (Tảo xuân 193.1)‖ (Lão hạc 248.5).
tuồng 從
◎ Nôm: 從 AHV: tòng.
gt. <từ cổ> từ (đứng trước từ chỉ thời gian). Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.7).
tài lọn 才論
dt. dịch chữ toàn tài 全才. Tài lọn, công danh hợp mọi bề, dại ngây nên thiếu kẻ khen chê. (Bảo kính 141.1).
tám 糁
◎ Ss đối ứng sam (15 thổ ngữ Mường), t’am (15) [NV Tài 2005: 272].
dt. số đếm. (Ngôn chí 15.1)‖ (Trần tình 45.1)‖ (Bảo kính 130.8)‖ Làm chi pháo phúc lòng nhau bấy, rốt nhân sinh bảy tám mươi. (Bảo kính 138.8)‖ (Thái cầu 253.4).
tám mươi 糁𱑕
dt. số đếm. Tai thường phỏng dạng câu ai đọc: “rốt nhân sinh bảy tám mươi”. (Tự thán 76.8).
Tây Thi 西施
dt. mỹ nữ nước Việt thời Xuân Thu, còn gọi là Tiên Thi 先施, Di Quang 夷光, Tây Tử 西子. Họ Thi, người Trữ la nước Việt (phía nam huyện Gia Ký tỉnh Triết Giang ngày nay) cuối thời Xuân Thu. Khi Việt vương Câu Tiễn thua ở Cối Kê, Phạm Lãi 範蠡 đem Tây Thi dâng cho Ngô vương Phù Sai, khiến Ngô vương say đắm nàng mà quên chính sự. Việt vì thế đánh bại Ngô. Về sau, Tây Thi về với Phạm Lãi, cùng ngao du ở Ngũ Hồ. Việc được chép trong Ngô Việt Xuân Thu- Câu Tiễn âm mưu ngoại truyện. Có thuyết nói rằng, sau khi nước Ngô mất, vua Việt dìm Tây Thi xuống sông. Quản Tử phần Tiểu xưng có câu: “Mao Tường, Tây Thi là mỹ nhân trong thiên hạ vậy” (毛嬙,西施 ,天下之美人也). Trụ trật quốc gia vì Đát Kỷ, Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi. (Giới sắc 190.4)‖ (Trường an hoa 246.1).
tôi lành 碎冷
dt. hiền thần. Khi bão mới hay là cỏ cứng, khuở nghèo thì biết có tôi lành. (Bảo kính 131.6).
tông 宗
◎ Nôm: 宗 Xét kỵ huý thời Nguyễn [NĐ Thọ 1997: 142].
dt. tổ tông. (Bảo kính 130.4)‖ tông có tộc mựa sơ thay, vạn diệp thiên chi bởi một cây. (Bảo kính 145.1)‖ (Giới sắc 190.8).
tù mù 羞繆
◎ (tu mậu).
tt. mập mờ, không rõ ràng. Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, hoà hưu thì khiến nõ tù mù. (Bảo kính 152.6).
tăm 沁
◎ Nôm: 沁 Đọc âm PHV. AHV: tấm. Nghĩa gốc là “dùng vật ném xuống nước để thăm dò độ nông sâu”. Hàn Dũ có thơ rằng: “nghĩa thuỷ tuy rất gần, nhưng trộm cướp chẳng dám xuống” (義泉雖至近,盜索不敢沁) chú rằng: “người phương bắc lấy vật ném xuống nước gọi là tấm” (北人以物探水爲沁). Ý nói rằng, nhìn tăm nước để ước lượng độ sâu. Như vậy, tăm gốc Hán, bóng, bột gốc Việt.
dt. HVVD bong bóng nhỏ. Hang thỏ trầm tăm Hải Nhược, nhà giao dãi bóng thiềm cung. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.3).
Tạ Phó 謝傅
dt. tức Tạ An 謝安 (320 – 385),tự là An Thạch 安石, hiệu Đông Sơn 東山, người đời Đông Tấn, trải các chức Ngô Hưng Thái thú. Thị trung kiêm Lại bộ Thượng thư kiêm Trung hộ quân, Thượng thư Bộc xạ kiêm Lĩnh Lại bộ Gia hậu tướng quân, Dương Châu thứ sử, kiêm Trung thư giám, kiêm Lục thương thư sự, Đô đốc ngũ châu… Sau khi chết được truy phong làm Thái phó kiêm Lư Lăng Quận công. Đời sau gọi là Tạ Thái Phó, Tạ An Thạch, Tạ Tướng, Tạ Công. Trước khi ra làm quan, thời trẻ, Tạ An từng đi ở ẩn ở Cối Kê và Đông Sơn. Ông kết giao với nhiều danh sĩ đương thời bấy giờ như Chi Đạo Lâm 支道林 , Vương Hy Chi 王羲之, Tôn Xước 孫綽, Lý Sung 李充,…nhiều lần bàn luận thơ văn, sướng đàm lẽ huyền diệu hay ngao du sơn thuỷ. Đây chính là nhóm tác gia hay tụ họp tại Lan Đình. Bài Lan Đình Tự 蘭亭序 nổi tiếng của Vương Hy Chi cũng làm trong giai đoạn xướng hoạ bất tận này. Bói ở lần tìm non Tạ Phó, xin về xưa cổi ấn Ngu Khanh. (Bảo kính 169.3).
tạo hoá 造化
dt. đấng sáng tạo ra muôn loài, xưa thường được dịch là con tạo, trẻ tạo. Trẻ dầu chơi con tạo hoá, già lọ phục thuốc trường sinh. (Tự thán 78.5), Bành được thương thua: con tạo hoá, diều bay cá dảy: đạo tự nhiên. (Tự thán 103.3)‖ Công danh bịn rịn già lú, tạo hoá đong lừa trẻ chơi. (Tự thán 104.6)‖ (Bảo kính 153.1, 162.6, 163.8)‖ (Cúc 217.2).
tấc 𡬷
dt. gang, đơn vị đo lường. Bui một tấc lòng ưu ái cũ, đêm ngày cuộn cuộn nước triều đông. (Thuật hứng 50.7).
dt. nói tắt của tấc lòng. Nhớ chúa lòng còn đan một tấc, âu thì tóc đã bạc mười phân. (Bảo kính 165.3).
tầm 尋
dt. đơn vị đo chiều dài cổ, một tầm bằng tám thước. Kinh Thi phần Lỗ tụng bài Bí cung có câu: (是尋是尺), lời truyện rằng: “tám tấc là một tầm” (八尺曰尋). Sách Thuyết Văn ghi: “Quãng dài hai sải tay người là tầm, bằng tám thước” (度人之两臂為尋,八尺也). Tiếng Việt còn bảo lưu lối nói tầm tay, sau mở rộng hơn, như tầm mắt, tầm ngắm, tầm nhìn. Tào khê rửa nghìn tầm suối, sạch chẳng còn một chút phàm. (Thuật hứng 64.7).
tịch 夕
◎ Phiên khác: tỉnh (TVG), hết (Schneider), tịch: hết giận (ĐDA), tịch: lặng ngắt, chết (BVN), tịch: cảnh già (MQL). Nay theo ĐDA.
dt. hết. Đến khi tịch, mới ăn năn lại, dịn song thì mọi sự qua. (Giới nộ 191.7).
tổ ong 祖螉
dt. so với tiếng Hán phong sào 蜂巢, phong oa 蜂窩, phong phòng 蜂房. La ỷ dập dìu, hàng chợ họp, cửa nhà bịn rịn, tổ ong tàng. (Thuật hứng 55.6).
tộc 族
dt. tộc họ. Có tông có tộc mựa sơ thay, vạn diệp thiên chi bởi một cây. (Bảo kính 145.1).
tửu binh 酒兵
dt. rượu. Tô Thức có câu: “Các ngài văn luật trùm tây kinh, lại dựng thi đàn dựa tửu binh.” (君家文律冠西京,旋筑詩壇按酒兵 quân gia văn luật quán tây kinh, toàn trúc thi đàn án tửu binh). Tào Dần trong bài Bắc hành tạp thi viết: “quanh mâm khách giang hồ, theo ai mượn tửu binh?” (满坐滄浪客,從誰借酒兵?mãn toạ Thương Lang khách, tòng thuỳ tá tửu binh?). Miệng khiến tửu binh pha luỹ khúc, mình làm thi tướng đánh đàn tao. (Tự thán 89.3).
uốn 彎
◎ Nôm: 𱚆 / 𭓩 / 揾 AHV: loan [Maspéro 1912: 37; NĐC Việt 2011: 15]. Âm phiên thiết: “ô oan” (Đường vận, Tập Vận, vận hội). Âm HTC: ʔruan (Lý Phương Quế), ʔron (Baxter). Âm HTrC: wan (Pulleyblank, Vương Lực). Như vậy, âm “loan” có khả năng xuất hiện trước đời Đường. Đối ứng -ua- (AHV) -uô- (THV): 販 phán/ bán buôn, 脫 thoát tuột, 拐 quải cuội,… [NĐC Việt 2011: 17]. Ss đối ứng uən (29 thổ ngữ Mường), wən (1) [NV Tài 2005: 285]. (sic), 𭓩 (sic< 宛), 揾.
đgt. nghĩa gốc là căng dây cong cánh cung để bắn (như chữ 彎弓), chuyển nghĩa “làm cho cong”. Thương cá thác vì câu uốn lưỡi, ngẫm ruồi chết phải bát mồ hòn. (Bảo kính 182.3).
đgt. (dẫn thân) khom lưng cong mình. (Mạn thuật 36.6)‖ Phú quý thì nhiều kẻ đến chen, uốn đòi thế thái tính chưa quen. (Bảo kính 140.2, 162.1). Mạc Đĩnh Chi trong bài Quá bành trạch phỏng Đào Tiềm cựu cư có câu: “Vì mấy đấu gạo mà khom lưng, thà treo ấn từ quan lộc”(斗米肯折腰,解印寧辭祿 đẩu mễ khẳng chiết yêu, giải ấn ninh từ lộc).
đgt. HVVD nắn thành, tạo nên. Trời phú tính, uốn nên hình, ắt đã trừng trừng nẻo khuở sinh. (Tự thán 96.1).
uống 㕵
◎ Ss đối ứng oŋ³ (nguồn), oŋ³ (Mường bi), ŋo³ (Chứt), nwăi (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236].
đgt. trong Ăn uống. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ Tác ngâm: bạc dẫy mai trong tuyết, đối uống: vàng đầy cúc khuở sương. (Bảo kính 157.6), đối uống dịch chữ đối ẩm 對飲 hoặc chữ đối tửu 對酒.
vinh 榮
dt. trái với nhục. Lã Thị Xuân Thu có câu: “Vả lại, kẻ nhục cũng có lúc vinh” (且辱者也而荣 thả nhục giả dã nhi vinh). Xét sự đã qua hay sự đến, bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh. (Tự thán 96.8). x. bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh, xét.
viếng thăm 丙探
đgt. đến chơi. Có khuở viếng thăm bạn cũ, lòng thơ nghìn dặm, nguyệt ba canh. (Bảo kính 169.7). x. thăm.
viện 院
◎ Đồng nguyên tự: 園 (viên). Liễu Quán có câu thơ: “Thưởng trà sườn thục tỉnh, xem hoa vườn trúc tây” (試茗蜀井岡,看花竹西院 thí mính thục tỉnh cương, khán hoa trúc tây viên).
dt. vườn có tường rào vây quanh. Viện có hoa tàn chăng quét đất, nước còn nguyệt hiện sá thôi chèo. (Mạn thuật 32.3)‖ (Giá 238.1). đgn vườn.
vui 盃 / 𬐩
◎ {司 tư + 盃 bôi}. Kiểu tái lập : *tbui. so sánh với đối ứng pui (Mẫn Đức, Mỹ Sơn, Làng Um, Suối Sàng, Thạch Bi) trong tiếng Mường, nhẫn Gaston tái lập là *kbui [1967: 131]. Shimizu Masaaki dẫn đối ứng tapuj¹ trong tiếng Rục [2002: 769; x. TT Dương 2012a]. Có thuyết khác cho vui là âm THV của dự 豫. Xét, đối ứng d- (AHV) v- (THV), như 役 dịch / việc. x. việc. Mặt khác, dự còn có nghĩa gốc là con voi, mà voi là một từ THV của vi (theo tự hình giáp cốt văn là vẽ hình con voi). Tồn nghi.
tt. trái với buồn. Vui xưa chẳng quản đeo âu (Ngôn chí 19.8), dịch câu tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc (lo trước cái lo thiên hạ, vui sau cái vui thiên hạ) của văn chính Phạm Trọng Yêm đời Tống‖ Khó miễn vui. (Thuật hứng 58.7), dịch câu an bần nhi lạc‖ (Tự thán 99.8), Nguyễn Trãi trong bài Ngẫu thành có câu “Tu thân mới biết làm điều thiện là vui.” (修己但知為善樂 tu kỷ đãn tri vi thiện lạc).
đgt. mừng. (Tự thán 103.7)‖ Đổi lần đã mấy áng phồn hoa, dầu ngặt, ta vui đạo ta. (Bảo kính 168.2), dịch câu an bần lạc đạo.
và 𬏓
◎ Thanh phù: ba.
dt. vài. “và 吧: vài, hai, một ít. Và hai: cả hai. Cả và hai: id. cả và: cả thảy. Và lời: vài lời. Và hàng: vài hàng. Và đều: vài đều, một ít đều. Và lần: vài lần.” [Paulus của 1895 t2: 532]. Tác ngâm song có mai điểm, dời ngó rèm lồng nguyệt một câu. (Bảo kính 159.3).‖ Nguyệt nga lấy bút đề câu thơ (Lục Vân Tiên, c. 1638)‖ Ai về tôi gửi thư ra, gửi dăm câu nhớ gửi câu thương cd
vào 𠓨
◎ Kiểu tái lập: *tbaw². Ss đối ứng paw (17 thổ ngữ Mường), baw (10), βo (2), lɔn (1) [NV Tài 2005: 287].
đgt. trái với ra. Khách đến, vườn còn hoa lác, thơ nên, cửa thấy nguyệt vào (Mạn thuật 35.6).
vũ lộ 雨露
dt. mưa móc, ví với ân trạch tưới nhuần. Nhờ ơn vũ lộ đà no hết, đông đổi dầu đông hãy một dường. (Lão mai 215.7).
vơi 為
tt. trái với đầy. Hoa càng khoe tốt, tốt thì rã, nước chớ cho đầy, đầy ắt vơi (Tự thán 85.6).
vương hầu 王侯
dt. vua và công hầu khanh tướng nói chung. Chân chăng lọt đến cửa vương hầu, ấy tuổi nào thay đã bạc đầu. (Mạn thuật 30.1).
vạn diệp thiên chi 萬葉千枝
dt. muôn lá ngàn cành, trỏ việc con cháu đông đúc, muôn ngành vạn nhánh. Có tông có tộc mựa sơ thay, vạn diệp thiên chi bởi một cây. (Bảo kính 145.2).
vạn sự 萬事
dt. muôn việc. Còn nhiều sá họp toan ăn uống, tám chín mươi thì vạn sự không. (Bảo kính 130.8).
vần chuyển 運轉
đgt. xoay vòng, đắp đổi. Lấy khi phú quý đắp cơ hàn, vần chuyển chăng dừng sự thế gian. (Bảo kính 133.2).
vận 運
đgt. mặc, trong ăn vận. Hài cỏ đẹp chân đi đủng đỉnh, áo bô quen cật vận xênh xang. (Tức sự 126.6).
vậy 丕
đt. Như thế. Nước mấy trăm thu còn vậy, nguyệt bao nhiêu kiếp nhẫn nay. (Mạn thuật 26.5)‖ (Tự thán 89.8, 104.7).
vắn 𬑵
tt. ngắn. Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.6).‖ (Bảo kính 175.7).
vẽ 畫
◎ Nôm: 尾 Đọc âm HHV, hw- > v-(xát hoá) [NN San 2003b: 177], ví dụ: 回 hồi > về, 迴 hồi > vồi, 完 hoàn > vẹn, 丸 hoàn > viên, 劃 hoạch > vạch, 禍 hoạ > vạ, 和 hoà > và, 花 hoa > vá (chó-), 鑊 hoạch > vạc. AHV: hoạ.
đgt. hoạ. Non hoang tranh vẽ trập hai ngàn, nước mấy dòng thanh, ngọc mấy hàn. (Tự thán 72.1).
vện 援
dt. vằn [Paulus của 1895: 1162]. x. vện. (Tự thuật 116.3).
với 貝
đgt. <từ cổ> dùng chung. Toan cùng người với, thì chẳng đủ, xử một ta nay ắt có dư. (Bảo kính 180.3).
k. từ biểu thị người sắp nêu ra là đối tượng cùng có chung hành động, trạng thái vừa nói đến. Gạch khoảng nào bày với ngọc, sừng hằng những mọc qua tai. (Tự thán 92.3)‖ (Bảo kính 148.6).
vớt 越
đgt. vợt lên. Ao cạn vớt bèo cấy muống, đìa thanh phát cỏ ương sen. (Thuật hứng 69.3).
vừa 皮
p. vừa mới. Lại mừng nguyên khí vừa thịnh, còn cậy vì hay một chữ “đinh”. (Ngôn chí 7.7).
vực 域
dt. chỗ nước thẳm. Thu cao, thỏ ướm thăm lòng bể, vực lạnh, châu mừng thoát miệng rồng. (Thuỷ trung nguyệt 212.6).
xa hoa 奢華
tt. giàu sang mà phung phí. (Bảo kính 174.5)‖ Xa hoa lơ lửng nhiều hay hết, hà tiện đâu đang ít hãy còn. (Huấn Nam Tử 192.3).
xang 空
◎ (AHV: không). Thanh phù này còn cho âm “xang”, ví dụ: 腔 xoang – khoang. [xem thêm TT Dương 2013c: 557- 569]. Phiên khác: vung (TVG, VVK): khong: khuỳnh tay (ĐDA, BVN), không: không có vật gì trong tay (PL). Nay theo Schneider, MQL. Các từ điển của Béhaine 1773, Taberd 1838, Paulus của 1895 đều ghi “xang” bằng chữ 控 vốn viết tắt từ {扌+ 腔}.
đgt. <từ cổ> “xang: giăng tay, đưa tay lên…” [Paulus của 1895: 1187], “xang tay. id” [Taberd 1838: 608]. Có xạ, tự nhiên mùi ngát bay, lọ là đứng gió xang tay. (Bảo kính 172.2), xang dịch chữ Dương trong câu hữu xạ tự nhiên hương, hà tu nghinh phong dương 有麝自然香,何須迎風揚.
xua 樞 / 驅
đgt. đuổi đi. x. khua.
xuân dương 春陽
dt. khí xuân đầm ấm. Người đua nhan sắc khuở xuân dương, nghỉ chờ thu cực lạ dường. (Cúc 216.1).
xuân xanh 春青
◎ Nôm: 春撑
dt. tức chữ thanh xuân 青春, trỏ tuổi trẻ. Xuân xanh chưa dễ hai phen lại, thấy cảnh càng thêm tiếc thiếu niên. (Tích cảnh thi 201.3).
xuôi 吹
đgt. thuận đúng theo dòng chảy, trái với ngược. Nước xuôi nước ngược nổi đòi triều, thuyền khách chơi thu các lướt chèo (Tự thán 101.1).
đgt. (bóng) thuận theo cái đạo quy tàng. Uổng có thân nhàn cực thửa nuôi, ghe đường dại dột mỗ nên xuôi. (Tự thán 106.2).
xuýt uẩy 綴隘
AHV: xuyết ải. Phiên khác: chút ngại (TVG), chút oải: mệt mỏi (BVN). Phiên “chút” tuy nghe dễ hiểu nhưng không chuẩn đối với từ song tiết “mày nề”. Xuýt ải: phàn nàn (MQL, PL).
đgt. <từ cổ> than vãn, “xuýt” lưu tích còn trong “xuýt xoa,” [ĐDA], “uẩy” là từ cảm thán như “ui, ôi, ủa”. Ai biết bồng doanh chăng tá, uẩy thuyền đâu chiếc lá xa xaPhạm Thái. 1804. Sơ Kính Tân Trang c. 520. uẩy đâu sự mới nực cười, chẳng hay con tạo trêu ngươi cớ gì? (Phạm Thái. 1804. Sơ Kính Tân Trang c. 582). Đòi khuở khó khăn chăng xuýt uẩy, thấy nơi xao xác đã mày nề. (Tự thán 79.5).
xênh xang 清腔 / 聲腔
tt. “bộ thơ thới, thung dung” [Paulus của 1895: 1187]. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.8)‖ (Tức sự 126.6). pb xình xoàng.
xình xoàng 情控
AHV: tình khống. Phiên khác: tình suông (TVG, BVN, MQL, VVK). Chữ 控 “khống”, có khả năng viết nhầm từ chữ “腔” (xoang). Xét, cách phiên trên là dựa theo AHV. Phiên “xênh xang” như Schneider là có cơ sở về âm khi coi đây là một từ láy. Xét, chữ “xênh xang” không thấy xuất hiện trong văn cổ, thêm nữa lại không hợp với chữ “quản” (mặc kệ). Chữ Nôm trên có thể phiên là “xênh xang” hoặc “xinh xang” nhưng âm này lại chỉ có nghĩa là “nở nang, tươi tốt, khoe khoang” [Paulus của 1895 t2: 579, 583], không hợp với văn cảnh. ĐDA phiên là “xềnh xoàng”, có lẽ ông cho đó là âm cổ của “xình xoàng”, “xuềnh xoàng” hiện nay, với nghĩa “dễ dãi, sơ sài, coi thế nào cũng xong”. pbb xênh xang.
tt. <từ cổ> chếnh choáng. “xình xoàng: say, vừa say, có chén” [Paulus của 1895: 1193]. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.1).
xảy 侈
đgt. <từ cổ> bỗng, chợt. “xảy: tình cờ, bỗng chúc” [Paulus của 1895: 1185]. Am rợp chim kêu hoa xảy động, song im hương tịn khói sơ tàn. (Ngôn chí 17.3)‖ Khách đến chim mừng hoa xảy rụng, chè tiên nước kín nguyệt đeo về. (Thuật hứng 48.3)‖ Trần trần mựa cậy những ta lành, phúc hoạ tình cờ xảy chửa đành. (Bảo kính 136.2).
yên hà 煙霞
dt. khói và ráng (thường trong buổi chiều). Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.2)‖ (Thuật hứng 69.6)‖ (Tự thuật 118.4)‖ (Tức sự 123.1).
yên lòng 安𢚸
đgt. an tâm. Sự có cầu người nên rẻ mặt, phận tuy rằng khó miễn yên lòng. (Thuật hứng 56.4).
áng 盎
◎ Lê: (đảo hải nam). ang: đồng bằng; áng: thung lũng nằm giữa các ngọn núi đá (tràng kênh, quảng ninh), lưu tích còn trong đồng áng. [Vương Lộc 2001: 2], “Ảng: bãi, nơi. Ảng tlu: bãi chăn trâu. Ảng nhúc: nơi pha thịt. Ảng chầu: sân chầu. Ảng dỗng: sân chơi. Ảng hỗi: nơi tụ tập để vui vẻ, hội hè. Ảng rão: nơi tụ tập để uống rượu” [NV Khang 2001: 23].
dt. <từ cổ> (đen) đám, tập hợp các khóm cây. Một cày một cuốc, thú nhà quê; áng cúc lan xen vãi đậu kê. (Thuật hứng 48.2). (Tự thán 75.3).
dt. <từ cổ> đám, dẫn thân từ nghĩa ①. Những màng lẩn quất vườn lan cúc; ắt ngại lanh tranh áng mận đào. (Thuật hứng 52.6). Mận đào là hai loại cây, nhưng trỏ những người làm quan.
dt. <từ cổ> (loại từ) chốn tập hợp nhiều người, “áng: chỗ tụ hội” [Paulus của 1895: 14], “áng chiến trường: cuộc đánh giết, đám giặc” [Paulus của 1895: 14]. Dụt xông biếng tới áng can qua; địch lều ta dưỡng tính ta. (Ngôn chí 18.1), câu này nói về các cuộc khởi nghĩa của trần ngỗi, Trần Quý Khoáng khoảng 1407 - 1413 chống lại nhà Minh [PL 2012: 68]. Thoi nhật nguyệt đưa qua mỗ phút; áng phồn hoa họp mấy trăm đời. (Tự thán 85.4)‖ Đổi lần đã mấy áng phồn hoa; dầu ngặt, ta vui đạo ta. (Bảo kính 168.1)‖ “áng bội bè: chỗ ca hát” [Paulus của 1895: 14]‖ Chúa tôi một áng vầy đoàn (Thiên Nam Ngữ Lục c. 6549)‖ áng chơi đánh bạc lừa (Truyền Kỳ Mạn Lục- truyện người nghĩa phụ phủ khoái châu)‖ Một áng ngồi cả cười (Truyền Kỳ Mạn Lục - chuyện yêu quái ở xương ).
dt. <từ cổ> (loại từ) tập hợp của nhiều sự vật. Áng phong trần. (Mạn thuật 29.2)‖ Ấy còn lãng đãng làm chi nữa; sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.8);
dt. <từ cổ> (loại từ) đám, cụm, “áng mây: đám mây” [Paulus của 1895: 14]. (Trần tình 41.3)‖ Danh thơm một áng mây nổi; bạn cũ ba thu lá tàn. (Thuật hứng 63.3)‖ (Bảo kính 169.5)‖ Lòng còn gửi áng mây vàng (Nguyễn Du - Truyện Kiều c. 1319).
dt. <từ cổ> (loại từ) cuộc, “áng công danh: cuộc công danh, lập công lấy danh tiếng” [Paulus của 1895: 14]. Tiêu sái tự nhiên nhẹ hết mình; nài bao ngôi cả áng công danh. (Tự thán 78.2)‖ (Bảo kính 162.5, 166.2)‖ “áng nguyệt hoa: cuộc chơi trăng giỡn hoa. Cuộc nam thanh nữ tú chơi bời ” [Paulus của 1895: 14].
ánh 映
◎ Nôm: 󱽏
đgt. (ánh sáng) chiếu, soi. Ánh cửa trăng mai tấp tấp; kề song gió trúc nồm nồm. (Tự thán 97.3)‖ Lại có một cành ngoài ấy lẻ; bóng sưa ánh nước động người vay. (Mai thi 225.4, 226.1).
đgt. (bóng của vật) in hình lên mặt nước. Ánh nước hoa in một đóa hồng. (Mộc cận 237.1). “ánh nước hoa in một đóa hồng, trong đó cái thực chỉ được nói tới - hoa, và chỉ hiện ra như một cái bóng chiếu in ở trong nước. Nó ở đâu, như thế nào? ta không biết. Một thế giới huyền ảo được mở ra, trong đó cái được nói tới là một cái giả (bóng) lồng trong một cái thực (nước). Cái giả là không. Cái thực là sắc. Nhưng cái không, có từ một cái thực (hoa), và cái sắc vốn là không. Ý nghĩa sắc không bắt đầu ngay từ đây, vì cái sắc (nước) vốn là không, nên đây tác giả viết ánh nước. tóm lại, trong câu đầu: nước là thực mà nước được nói tới như giả, như một cái ảnh - ánh nước. Còn hoa là giả ảnh mà được nói tới như thực - một đóa hồng.” [NN Luân 1992: 39].
điếc 的
◎ Ss đối ứng tiək, diək (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 213].
tt. không còn nghe được. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai. (Ngôn chí 6.8). x. đắng.
điệu khiếp 悼怯
đgt. HVVT điệu: buồn; khiếp: thương. Điệu khiếp thiên nhan chăng nỡ tịn, lui thuyền lãng đãng ở trên dòng. (Thuỷ trung nguyệt 212.7).
đo 度 / 都
◎ “đo” là âm HHV; “đạc” là âm THV, Ss với âm HTC dâk [Schuessler 2007: 218] qua ngữ liệu Kinh Thi. AHV: độ. 都. Ss đối ứng tɔ, dɔ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 214]. Như vậy, “đo” là từ hán Việt-Mường giai đoạn trung đại.
đgt. đo đạc. Sách Tiền Hán thiên Luật lịch chí ghi: “Số đo [gồm] phân, tấc, thước, trượng, dẫn, là để đo vắn dài vậy” (度者,分寸尺丈引也,所以度長短也). Dợ nọ có dùi nào có đứt, cây kia toan đắn lại toan đo. (Bảo kính 176.4).
đgt. HVVD liệu, cân nhắc. Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.8).
đong lừa 冬𪪏
đgt. <từ cổ> lừa gạt, nói tắt từ câu đong đấu lựa thưng, Tng. lừa thăng tráo đấu, trỏ việc gian lận. [Paulus của 1895: 319]. Công danh bịn rịn già lú, tạo hoá đong lừa trẻ chơi. (Tự thán 104.6).
đoán 斷 / 断
đgt. <từ cổ> cấm, trong cấm đoán 禁斷. Phong nguyệt dầu ta ai kẻ đoán, được ngâm nga ắt sá ngâm nga. (Tự thuật 114.7)
đgt. <từ cổ> nhận định, xử đoán, phán đoán. Sự thế sá phòng khi được trật, lòng người tua đoán khuở mừng thương. (Bảo kính 128.6).
đuốc 燭
◎ Nôm: 𤒘 Đọc theo âm THV. Âm HTC: tjuk (Lý Phương Quế). AHV: chúc. Ss đối ứng tiəm, diəm (23 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 217]. Chứng tỏ, “đuốc” gốc Hán (âm THV), “diêm” gốc Hán Việt-Mường (焰火 AHV: diệm hoả), tiếng Việt chỉ còn bảo lưu “diêm” ở nghĩa “đồ đánh lửa” (diêm sinh, diêm tiêu) [LN Trụ 1959: 132].
dt. bó củi dùng để đốt sáng. Bốn bể nhẫn còn mong đuốc đốt, dầu về dầu ở mặc ta dầu. (Bảo kính 154.7). Sách Nhĩ Nhã chú sớ có câu: “Bốn mùa hoà thuận là đuốc ngọc, chua rằng: đạo chiếu như ánh sáng, khiến xuân vì thế nảy nở, hè vì thế lớn đầy, thu vì thế thâu tàng, đông vì thế an ổn.” (四時和謂之玉燭注道光照春為發生夏為長贏秋為收成冬為安寧). Sách Từ Nguyên giải thích rằng đức của vua như ngọc mà sáng như đuốc, có thể gây điềm lành khiến cho khí hậu thuận hoà. Đông Phương Sóc truyện có đoạn: “lấy rồng ngậm đuốc để chiếu cửa trời, đời trị thì lửa sáng, đời loạn thì lửa tối”. [ĐDA: 798]. Phiên khác: đúc chuốt: “xây đắp, sửa sang cho đẹp” (TVG, Schneider, PL)‖ Cầm đuốc chơi đêm. (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh thi 204.4, 205.1). x. cầm đốc chơi đêm, bỉnh chúc dạ du.
đàn 彈
đgt. <từ cổ> bắn. Đàn trầm đạn ngọc sao bắc, phất dõi cờ lau gió tây. (Nhạn trận 249.3). Câu này ý nói: chim nhạn bay theo đàn trông như những viên đạn, bắn chìm những ngôi sao trong chòm Bắc Đẩu lấp lánh như những viên ngọc.
đàng 唐
◎ Nôm: 塘 Lối thần đạo dùng để đi vào miếu đường hoặc tông miếu thời xưa. Sách Nhĩ Nhã ghi: “Lối trong miếu thì gọi là đường” (廟中路謂之唐). Kinh Thi phần Trần phong bài Phòng hữu thước sào có câu: “đường giữa lát gạch” (中唐有甓). Ss đối ứng taŋ¹ (nguồn), taŋ¹ (Mường bi), tjaŋ¹ (Chứt), kama (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 234].
dt. HVVD đường. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, Quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.2). QATT gieo cả ai vần -ang và -ương. Rhodes [1994: 68] cũng ghi nhận cả hai biến thể đàng - đường, nhưng coi đàng là âm phổ biến hơn. x. đường.
đào 淘 / 掏
◎ Ss đối ứng taw, daw (29 thổ ngữ Mường), ca³ (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 209]. Như vậy, “đào” gốc Hán, là từ hán Việt-Mường; “cã” gốc Mường.
đgt. dịch chữ tạc trong tạc tỉnh canh điền. Mạnh Nguyên Lão đời Tống trong tác phẩm đông kinh mộng hoa lục ghi: “Mỗi độ vào xuân, quan sai các Đại phu giám sát việc đào hào ngoài thành” (每遇春时官差大夫监淘在城渠). Nước đào giếng, cơm cày ruộng, thảy thảy dường bằng nguyệt cửu giang. (Bảo kính 129.7). x. tạc tỉnh canh điền.
đánh 打
◎ Đọc theo âm THV. AHV: đả. Ss đối ứng tăɲ, tɛɲ, tan, dɛn (26 thổ ngữ Mường), tɣp (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 209]. Như vậy, “đánh” gốc Hán, “đập” gốc Việt-Mường.
đgt. oánh. Thấy ăn chạy đến thì no dạ, đỡ đánh bênh nhau ắt phải đòn. (Bảo kính 149.4)‖ (Tự thán 89.4).
Đát Kỷ 妲己
dt. thiếp của vua Trụ. Trụ mê say Đát Kỷ, làm nhiều điều bạo ngược. Vua Vũ Vương nhân cơ hội đó diệt Trụ. Trụ trật quốc gia vì Đát Kỷ, Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi. (Giới sắc 190.3). x. Trụ.
đây 低
◎ Ss đối ứng ni (29 thổ ngữ Mường), tɤj (1) [NV Tài 2005: 211].
đt. chỗ này. Ở thế thường hiềm khác tục ngươi, đến đây rằng hết tiếng chê cười. (Tự thán 76.2, 93.2).
đình 亭
dt. loại kiến trúc có mái chóp, không có tường bao, thường đặt bên đường bên sông hay vườn hoa để tránh mưa, nghỉ ngơi hay ngắm cảnh. (Tự thán 107.3, 110.4)‖ Chạnh yên hà, chái một căn đình, quét đất thiêu hương giảng ngũ canh. (Tức sự 123.1). “đình gì mà phải quét đất, có nghĩa là không lát gì cả. Đình gì mà trống hoác như vậy, không có cả bốn vách đến nỗi chim đỗ trong tổ mà nhìn còn biết mặt, hoa chen chúc trong rừng mà thấy còn đọc ra tên. Đình gì dùng để dạy học mà có khi còn nghe rõ cả tiếng thuyền chài gõ cá dưới bến kia. Đình gì mà một phía chái vào khói ráng vậy. Đó chỉ là một ngôi lều rộng tuềnh toàng một mái thôi dùng để dạy láng giềng mấy sĩ nho, thầy dạy là một ẩn sĩ, không ước đai lân phù hổ gì. Té ra chữ đình thời Nguyễn Trãi khác chúng ta tưởng tượng theo bây giờ lắm, nó có thể chỉ một chỗ rộng chung cho mọi người có thể trú chân, tạm bợ, sơ sài. Học trò học cũng tạm bợ sơ sài như vậy. Thứ hai, đọc tài liệu ghi chép qua hoàng xuân hãn trong luận văn cuộc tiếp sứ thanh năm 1663 thì ta cũng ngạc nhiên cho đình trạm ngoại giao quan trọng cuối thế kỉ 17, từ lạng sơn về hết bắc giang, đình trạm tiếp khách chủ yếu là tranh tre nứa lá sơ sài. Cũng cuối thế kỉ đó, liêm quận công Nguyễn Quí Đức về hưu trí trong danh vọng và giàu sang làm một ngôi đình tiếp bè bạn là văn nhân được chính ông mô tả như sau trong bài thơ nôm đề lạc thọ đình: chạnh mái thiền lâm chụm một đình, trong nhàn dành họp bạn kỳ anh. Chiếu hiềm che gió cài xô lệch, vách ngại ngăn trăng để chống chênh. Vui mặt uống say nằm thét lác, dang tay hóng mát đứng hềnh hênh.” [NH Vĩ 2010].
đôi co 堆姑 / 堆孤
đgt. giành nhau, tranh nhau, cãi nhau, đôi gốc Hán, co gốc Việt. “Nói đi nói lại, chống báng, không nhịn, không vì.” [Paulus của 1895: 313]. Ngỡ ốc nhượng khiêm là mỹ đức, Đôi co ai dễ kém chi ai. (Tự thán 91.8)‖ (Bảo kính 176.1)‖ Thế sự đôi co dầu thế sự. (HĐQA b.1), Làm chi cho có sự đôi co. (Bạch Vân Am b.72).
đôn dùng 敦用
đgt. HVVT <từ cổ> đôn: khẩn thiết, thiết tha, thúc giục; dùng: đọc âm THV, “tiêu xài, hưởng nhờ” [Paulus của 1895: 250]. Cấu trúc: trạng từ + động từ, giống như cả dùng. Xuân ba tháng thì thu ba tháng, hoa nguyệt đôn dùng mấy phút lành (Tích cảnh 207.4).
đông ly 東籬
dt. hàng rào phía đông. Danh thơm thượng uyển còn phen kịp; bạn cũ đông ly ắt khá [nhường]. (Cúc 217.6)‖ dịch câu 采菊東籬下,悠然見南山 thái cúc đông ly hạ, du nhiên kiến nam sơn (Đào Uyên Minh- ẩm tửu). Bạn cũ đông ly: tức hoa cúc.
đúc 鑄
◎ Nôm: 篤 Đọc âm PHV. AHV: chúc. Đúc: đọc theo âm THV: *tjugh (Lý Phương Quế).
đgt. hun đúc, đào tạo. Thương nhẫn Biện Hoà ngồi ấp ngọc, đúc nên Nhan Tử tiếc chi vàng. (Tự thuật 117.4). đc.: Dương Hùng trong sách Dương Tử Pháp Ngôn có câu: “có người hỏi: ‘đời hay nói đúc vàng, vàng có thể đúc ư?’ trả lời: ‘ta chỉ nghe nói rằng, khi gặp bậc quân tử, chỉ có hỏi về việc đúc người thôi, chứ không hỏi về việc đúc vàng’. Người kia lại hỏi: ‘người mà cũng có thể đúc ư?’ trả lời: ‘thì đức Khổng Tử đúc được Nhan Uyên đó thôi’. Người ấy mới cung kính mà rằng: ‘thực là ý vị! hỏi về việc đúc vàng, mà lại hiểu thêm về việc đúc người’” (或問:“世言鑄金,金可鑄與?”曰:“吾聞覿君子者,問鑄人,不問鑄金。”或曰:“人可鑄與?”曰:“孔子鑄顏淵矣。”或人踧爾曰: “旨哉!問鑄金,得鑄人”). ở câu thơ này, Nguyễn Trãi chơi chữ. Chữ dùng của Dương Hùng trỏ nghĩa bóng. Chữ dùng của Nguyễn Trãi vừa mang nghĩa bóng như vậy là vừa dụng nghĩa Từ Nguyên cụ thể của từ đúc. Ý muốn nói: dẫu đúc được một người hiền như Nhan Uyên thì có đúc bằng vàng đi chăng nữa thì cũng không tiếc. (theo ĐDA).
đầm hâm 覃歆
tt. <từ cổ> ấm áp, có khả năng đồng nguyên với “đầm ấm”. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.2)‖ Nào hoa chẳng bén khí đầm hâm, có mấy bầu sương nhuỵ mới đâm. (Cúc 240.1). Cỏ hoa xuân đến cũng đầm hâm. (Bạch Vân Am b.36).
đến 旦 / 典
◎ Ss đối ứng teŋ, teŋ, deɲ, teɲ (30 thổ ngữ Mường), tʼoc, soc, tot (14 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 213].
đgt. di chuyển tới một đích. Giũ bao nhiêu bụi, bụi lầm, giơ tay áo đến tùng lâm. (Ngôn chí 5.2)‖ (Mạn thuật 27.5, 35.5, 40.5)‖ (Trần tình 43.2)‖ (Thuật hứng 48.3, 50.1, 51.2, 52.3, 53.8, 57.3)‖ (Tự thán 76.2, 79.7, 88.7, 101.8, 105.3)‖ (Bảo kính 133.5, 135.3, 140.1, 147.1, 153.7, 168.3, 178.7)‖ (Tích cảnh thi 210.3)‖ (Đào hoa thi 231.4)‖ (Thái cầu 253.7)
k. từ biểu thị nơi nêu ra là đối tượng hướng tới của hành động di chuyển ở trước đó. (Ngôn chí 17.1)‖ (Mạn thuật 30.1)‖ (Tự thán 84.6)‖ (Tự thuật 122.3)‖ (Bảo kính 149.3, 166.8, 167.4, 184.8)‖ (Cúc 217.7)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.2).
đgt. truyền đến, vang tới, lan tới. Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.2).
k. từ đứng giữa động từ và tân ngữ, biểu thị điều sắp nêu ra là đối tượng cụ thể của hành động ở trước đó. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai. (Ngôn chí 6.7)‖ (Mạn thuật 25.7)‖ (Thuật hứng 54.2, 57.2)‖ (Bảo kính 137.7)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ (Lão dung 239.4).
k. từ biểu thị điểm mút thời gian để một sự việc diễn ra. Thuyền chèo đêm nguyệt, sông biếc, cây đến ngày xuân, lá tươi. (Ngôn chí 32.6)‖ (Tự thán 86.2)‖ (Tự thuật 115.3)‖ (Bảo kính 134.7)‖ (Giới nộ 191.7).
k. vào tới. Càng một ngày càng ngặt đến xương, ắt vì số mệnh, ắt văn chương. (Tự thán 71.1), dịch chữ 貧到骨 bần đáo cốt (nghèo đến xương).
đgt. tới lượt, chuyển từ người khác sang tay mình. Tài tuy chăng ngõ, trí chăng cao, quyền đến trong tay chí mới hào. (Tự thán 89.2)‖ (Bảo kính 137.4).
đgt. trỏ hành động sắp xảy ra. Xét sự đã qua hay sự đến, bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh. (Tự thán 96.7).
đgt. tới, sang (mùa). Phúc nhiều xưa bởi nơi ta tích, xuân đến tự nhiên mọi vật tươi. (Bảo kính 138.4, 177.4)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.3)‖ (Tích cảnh thi 199.2)‖ (Tùng 218.1)‖ (Mai thi 224.1).
đến lẽ 典理
đgt. <từ cổ> suy đến cùng sự lý, xét đến hết lẽ, dịch chữ chí lý 至理. Được thì xem áng công danh dễ, đến lẽ hay cơ tạo hoá mầu. (Bảo kính 162.6).
đến tuổi 旦歲
tt. <từ cổ> có tuổi, luống tuổi. Cướp thiếu niên đi, thương đến tuổi, ốc dương hoà lại, ngõ dừng chân. (Vãn xuân 195.3).
đệ huynh 弟兄
dt. anh em. Thế gian ai có thì cốc, mựa nỡ cho khuây nghĩa đệ huynh. (Bảo kính 151.8).
đỏ 朱
◎ Nôm: 堵 / 覩 AHV: chu, âm HTC: tjug (Lý Phương Quế), tjo (Baxter, Phan Ngộ Vân, Trịnh Trương Thượng Phương). Đối ứng c- (AHV) ɗ- (THV): 舟 chu đò, 燭 chúc đuốc [NĐC Việt 2011: 10]. Ss đối ứng to⁴ (nguồn), to⁴ (Mường bi), to⁴ (Chứt), kusai (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 237].
dt. tt. màu son. Thệu lệu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên đìa đã tịn mùi hương. (Bảo kính 170.3, 187.7), lòng đỏ dịch chữ đan tâm 丹心 ‖ Ngày chầy điểm đã phong quần đỏ, Rỡ tư mùa một thức xuân (Trường an hoa 246.3). cn hồng quần.
đối uống 対㕵
đgt. <từ cổ> dịch chữ đối ẩm 對飲. Tác ngâm: bạc dẫy mai trong tuyết, đối uống: vàng đầy cúc khuở sương. (Bảo kính 157.6).
đồ 圖
dt. <từ cổ> bức tranh. Giang san dạm được đồ hai bức, thế giới đông nên ngọc một bầu. (Ngôn chí 19.5)‖ Đăm chiêu đồ mở hình cao thấp (HĐQA, b. 12). đng tranh, bức.
Đồng Giang 桐江
dt. tên sông, nơi ẩn sĩ Nghiêm Quang câu cá, trốn đời. Kham hạ Nghiêm Quang từ chẳng đến, Đồng Giang được nấn một đài câu. (Bảo kính 153.8). x. Nghiêm Quang, Tử Lăng, Phú Xuân.
đổi ấn 兌印
◎ Nôm: 対印
đgt. HVVT trao ấn lại cho nhau. Hắc Đế, Huyền Minh đà đổi ấn, sóc phong, bạch tuyết hãy đeo đai. (Trừ tịch 194.3). Theo tín ngưỡng đời xưa, mỗi năm có một vị thần hành khiển của cả năm đó. Đến ngày cuối năm thì vị thần năm cũ trao ấn cho vị thần cai quản năm sau. (x. đoàn triển - An Nam phong tục sách).
đỗ 住
◎ Nôm: 杜 đỗ âm THV, “(djuc) LH doC, …to stop”, ngoài ra còn có 躅 (trú: dừng chân) và 逗 (đậu: đỗ) là các đồng nguyên tự. [Schuessler 2007: 625]. Zhù < drjuh < drjos [Baxter 1992: 195]. trú còn cho âm Việt hoá nữa là trọ (ở nhờ, ở thuê), trụ (giữ lại, như trụ hạng). AHV: trú.
đgt. dừng lại. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu? (Ngôn chí 14.7)‖ (Trần tình 42.5)‖ (Tự thán 83.5)‖ (Điệp trận 250.8).
đgt. <từ cổ> đậu lại mà làm tổ. Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ, quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu. (Trần tình 40.5)‖ (Tức sự 123.3)‖ (Nhạn trận 249.5). đỗ làm tổ đến chốn non cao < 巢棲到高山 (TKML ii 31a - sơn điểu).
đgt. <từ cổ> trú, lưu lại. Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ, đường cùng Nguyễn Tịch khóc làm chi. (Thuật hứng 57.5)‖ (quy côn 189.2).
đgt. trái với Trượt, như trụ hạng. Mấy người ngày nọ thi đỗ, lá ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.7).
đỗ quyên 杜鵑
dt. chim tu hú, khác với chim cuốc (phiền 鷭 hay cô ác 姑惡). Vì ai cho cái đỗ quyên kêu, tay ngọc dùng dằng chỉ biếng thêu. (Hạ cảnh tuyệt cú 197.1).
độc 毒
dt. bọt tàn hại, ác độc. Độc còn cho từ HHVnọc, lưu tích nọc độc. Trừ độc trừ tham trừ bạo ngược, có nhân có trí có anh hùng (Bảo kính 132.5).
Độc Lạc 獨樂
dt. đc. vườn Độc Lạc của Tư Mã Quang (còn gọi Tư Mã Ôn công) nhà sử học lỗi lạc đời Tống. Theo Lạc Dương danh viên ký thì trong khu vườn này của ông có một phòng đọc sách chứa đến hơn vạn cuốn. Từ Nguyên của chữ độc lạc vốn từ chương lương huệ vương hạ sách Mạnh Tử ghi: “Mạnh Tử hỏi rằng: một mình vui với nhạc, và vui nhạc cùng với người khác, cái nào vui hơn? rằng: chẳng bằng vui với người.” (獨樂樂,與人樂樂,孰樂?”曰:“不若與人). Léo chân nằm vườn Độc Lạc, chặm lều ở đất Nam Dương. (Tức sự 125.3).
đới tục 帶俗
đgt. mang tục. Thơ đới tục hiềm câu đới tục, chủ vô tâm ỷ khách vô tâm. (Ngôn chí 5.5). Tiền Vịnh trong bài bút ký Lý viên tùng thoại có câu: “nghèo hèn gần nhã, phú quý gần tục, trong nhã mà mang tục có thể đủ sống; trong tục mà mang nhã có thể xử thế.” (貧賤近雅,富貴近俗,雅中帶俗,可以資生,俗中帶雅,可以處世).
đục đục 濁濁
AHV: trọc trọc.
tt. HVVT <từ cổ> nhiều vẩn, nhiều cấn. Sau trại âm thành đùng đục và phái sinh theo nghĩa khác. Chớ người đục đục, chớ ta thanh, lấy phải thì trung, đạo ở kinh. (Bảo kính 156.1). x. chớ người đục đục.
ưa 於
đgt. thích, mến. Đến trường đào mận ngạc chăng thông, quê cũ ưa làm chủ cúc thông. (Thuật hứng 50.2)‖ Khổ trúc chăng ưa lòng khách bạc. (Tự thán 86.3)‖ Chép hết bao nhiêu sự thế ưa. (Bảo kính 179.1)‖ (Trúc thi 221.2)‖ (Mai thi 224.2). đng mến, yêu, dấu, thương.
ưu ái 憂愛
đgt. HVVT lo và yêu. (Thuật hứng 50.7)‖ Tóc nên bạc bởi lòng ưu ái, tật được tiêu nhờ thuốc đắng cay. (Tự thuật 112.5)‖ (Tự thuật 115.6). x. âu.
ổ 塢
dt. luỹ, khóm. Lưu Thương đời Đường trong bài Phỏng hữu nhân giao cư có câu: “Lên nguồn vượt bến hỏi Tương Như, trúc khóm cỏ sân tựa chốn xưa.” (登原過水訪相如,竹塢莎庭似故居 đăng nguyên quá thuỷ phỏng Tương Như, trúc ổ sa đình tự cố cư). Gió nhặt đưa qua trúc , mây tuôn phủ rợp thư phòng. (Thuật hứng 51.5).
mạc 模
◎ (sic) < 摸. Phiên khác: mua (TVG, BVN).
đgt. <từ cổ> vẽ, tô, “mặt mạc: mặt nạ” (Béhaine 1773: 350, 279), “mạc: peindre” (Gustave Hue). Chinh phu tử sĩ mấy người, nào ai mạc mặt nào ai gọi hồn (Đặng Trần Côn- Chinh phụ ngâm) dịch từ câu Chinh nhân mạo  thùy đan thanh, Tử sĩ hồn  thùy ai điếu (征人貌誰丹青, 死士魂誰哀弔), chữ “mạc mặt” dùng để dịch chữ “mạo” và “đan thanh”, trong đó “đan thanh 丹青, tức chu sa hay đan sa có mầu hồng, và thạch thanh một khoáng chất có mầu xanh, là những bột vẽ, nên có nghĩa là hội họa, là vẽ, là sử sách”. (PX Hy 2006). Cội cây la đá lấy làm nhà, Lân các ai hầu mạc đến ta. (Thuật hứng 54.2)‖ Bút thiêng Ma Cật, tay khôn mạc, Câu kháo Huyền Huy, ý chửa đông. (Thủy thiên nhất sắc 213.5)‖ hộ tượng: tượng vẽ mạc chưng mặt người (CNNA 44b).
song 窻 / 牕 / 窓
dt. sửa sổ. Án sách cây đèn hai bạn cũ, Song mai hiên trúc một lòng thanh. (Ngôn chí 7.6, 17.4)‖ (Mạn thuật 35.3)‖ (Trần tình 40.3)‖ (Thuật hứng 51.4)‖ (Tự thán 79.8, 82.3, 97.4, 105.4, 107.4)‖ (Tự thuật 121.3)‖ (Bảo kính 159.3, 164.8)‖ (Lão mai 215.3).
quyên 涓
dt. dòng nước nhỏ. Khói trầm thuỷ quốc quyên phẳng, Nhạn triện hư không gió thâu. (Ngôn chí 14.5).
ốc 沃
dt. động vật thân mềm, sống trong vỏ xoáy đến tận trôn. Co que thay bấy ruột ốc Khúc khuỷu làm chi trái hoè. (Trần tình 44.3).
chồng 重
AHV: trùng. Chữ “trùng” trong Hán văn nghĩa là “làm cho tăng thêm” (động từ), như “thế là làm tăng thêm sự bất đức của ta” (是重吾不德也) [Hán thư]. Có khi còn là lượng từ với nghĩa “tầng, lớp, chồng”, như câu “Chung Sơn chỉ cách mấy lớp núi” (鍾山只隔數重山) [Vương An Thạch]. Tiếng Việt còn bảo lưu âm “chồng” với tư cách lượng từ và động từ, ví dụ “chồng một chồng sách”. Ngoài ra còn song thức: trập trùng / chập chồng. Xét, trập / chập gốc Việt, trùng / chồng gốc Hán. Âm HTC: *drjuŋ (Lý Phương Quế), *drjoŋ (Baxter).x. trập. Tương ứng ch- (HHV) tr- (AHV): chiềng trình呈, (che) chắn trấn鎮, chìm trầm沈, chầy trì遲, chay trai齋, (dính) chấu trảo (nha)爪 [An Chi 2005 T2: 355].
đgt. đắp lên trên tiếp. Nước càng tuôn đến bể càng cả, Đất một chồng thêm núi một cao. (Tự thuật 122.4).
duôi 唯
◎ Phiên khác: xui (TVG, BVN), roi (ĐDA). Nay theo Schneider, MQL, PL.
đgt. <từ cổ> khinh, rẻ, trong “dể duôi: khinh dể” [Paulus Của 1895: 252]. Như vậy, dể gốc Hán, duôi gốc Việt. Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt, Khó khăn người dể miễn người duôi. (Tự thán 106.6).x. dể.
đông 凍
◎ Nôm: 冬 AHV: đống. Chuỗi đồng nguyên: đống - đông (đặc) - đóng (băng) - đọng (sương).
đgt. đóng thành, đọng thành, kết thành. (Ngôn chí 14.2)‖ Giang san dạm được đồ hai bức, Thế giới đông nên ngọc một bầu. (Ngôn chí 19.6).
đgt. đúc nên. Bút thiêng Ma Cật, tay khôn mạc, Câu kháo Huyền Huy, ý chửa đông. (Thủy thiên nhất 213.6).
tiên 仙
dt. trái với thường nhân, phàm nhân. (Mạn thuật 28.7)‖ (Trần tình 41.8)‖ (Thuật hứng 53.6)‖ (Tự thán 74.6, 82.1, 97.2, 103.1)‖ (Tự thuật 118.1)‖ Diếp còn theo tiên gác phượng, Rày đà kết bạn sa âu. (Bảo kính 162.3, 162.8, 163.4, 183.6, 186.8)‖ (Đào hoa thi 232.3)‖ (Thiên tuế thụ 235.3, 235.4).
nhẫn 忍
tt. nỡ, làm việc bất thiện mà không mảy may lo sợ, không chút từ tâm. Dắng dỏi bên tai tiếng quản huyền, Lòng xuân nhẫn động ắt khôn thìn. (Tích cảnh thi 201.2).
bát 鉢 / 缽
◎ Ss đối ứng pat, bat (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 175].
dt. đồ đựng thức ăn. (Ngôn chí 15.5, 18.4)‖ Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, Ngày tháng tiêu ma một bát chè. (Tự thán 73.6)‖ (Bảo kính 182.4).
lẽ 理
◎ Nôm: 礼 AHV: lý. Âm Việt hoá thế kỷ XVII: *mlẽ, *mnhẽ [Rhodes 1651: 150]. Âm HHV: lẽ.
dt. sự lý. (Thuật hứng 58.4).x. đến lẽ, x. đành lẽ.
dt. lẽ, quy luật của trời đất. Được thì xem áng công danh dễ, Đến lẽ hay cơ tạo hoá mầu. (Bảo kính 162.6), đến lý 典理 dịch chữ chí lý 至理 (quy luật cơ bản và tuyệt đối).
tích 癖
dt. <từ cổ> thói nghiện. Chơi nước chơi non đeo tích cũ, Qua ngày qua tháng, dưỡng thân nhàn. (Thuật hứng 46.3).
lâu 樓
dt. lầu. Tà dương bóng ngả khuở giang lâu, Thế giới đông nên ngọc một bầu. (Ngôn chí 14.1).x. lầu.
mày 眉
AHV: mi.
dt. lông mày. Có của cho người nên quãng miệng, Chẳng tham ở thế kẻo chau mày. (Bảo kính 171.6).
mất 沒
AHV: một. 末. Ss đối ứng văt3 (Muốt), bət3* (Nà bái), vət3/6 (Chỏi), bət4 (Khẻn) [PJ Duong 2012: 9].
đgt. HVVD. hỏng, sai.Nguyên chữ một nghĩa là chìm (Thuyết văn), rồi dẫn thân thành “hết” (Kinh thi), tiếng Việt chuyển nghĩa thành mai một (tiêu hao) và mất (chết, không còn). Người cười dại khó ta cam chịu, Đã kẻo lầm cầm miễn mất lề. (Bảo kính 141.8)‖ Bằng rồng nọ ai phen kịp, Mất thế cho nên mặt dại ngơ. (Bảo kính 180.8). phb. trật, thất.
phải 沛
tt. đúng. (Thủ vĩ ngâm 1.7)‖ Chớ cậy sang mà ép nè, Lời chăng phải vuỗn khôn nghe. (Trần tình 44.2)‖ (Bảo kính 132.4, 149.2, 156.2, 165.7, 172.5, 173.7, 184.7).
đgt. <từ cổ> đúng là. Khó bền, mới phải người quân tử, Mình gắng, thì nên kẻ trượng phu. (Trần tình 43.5).
đgt. cần, ở trong điều kiện không thể không làm, không thể khác. Cho về cho ở đều ơn chúa, Lọ phải xung xăng đến cửa quyền. (Thuật hứng 53.8, 57.2, 68.4)‖ (Bảo kính 131.8, 144.2)‖ (Thiên tuế thụ 235.4).
đài 臺
dt. loại kiến trúc đắp cao, có nhiều chức năng khác nhau. Đài Tử Lăng cao, thu mát, Bè Trương Khiên nhẹ, khách sang. (Ngôn chí 9.3): tức Tử Lăng điếu đài, nơi câu cá của ẩn sĩ Tử Lăng (Tự thuật 119.8). x. Hoàng Câm.
dấu 鬪
◎ Ss với ròi, lòi. Dấu chân người: ròi kha cần (Tày) [HV Ma 1984: 134].
dt. vết, vết tích. Dấu người đi la đá mòn, Đường hoa vướng vất trúc lòn. (Ngôn chí 21.1).
từ 自
gt. từ khi, từ lúc. Én từ nẻo lạc nhà Vương Tạ, Quạt đã hầu thu lòng Tiệp dư. (Mạn thuật 34.5)‖ Từ ngày gặp hội phong vân, bổ báo chưa hề đặng mỗ phân. (Trần tình 37.1)‖ từ nay (Thuật hứng 59.8)‖ (Tự thán 107.1)‖ (Tự thuật 118.5)‖ (Vãn xuân 195.1)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.3)‖ (Trúc thi 223.3)‖ (Ba tiêu 236.1). x. tuồng.
cải 改
đgt. thay đổi. Mới biết doanh hư đà có số, Ai từng cải được lòng trời. (Tự thán 85.8).