Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry đàn tao
đàn tao 壇騷
◎ Nôm: 𡊨騷
dt. dịch chữ tao đàn, văn đàn, thi đàn. Miệng khiến tửu binh pha luỹ khúc, Mình làm thi tướng đánh đàn tao (Tự thán 89.4). Đánh đàn tao: chữ “đánh” ghi bằng 頂 (AHV: đảnh, đỉnh). Schneider, VVK và PL phiên “đứng”. Nay theo cách phiên của TVG, ĐDA, BVN, MQL. Bởi đây là một lối chơi chữ thường thấy của Nguyễn Trãi (xem thêm bài trư). Bài này đang nói về “trường chính trị” cũng như là “chiến trường”, cho nên mới nói đến “tài trí”, “quyền”, “tửu binh”, “luỹ khúc”, “thi tướng”, “đàn tao”, “tượng- mã”, “anh hùng”. Câu trên đã là “pha luỹ khúc” (xông pha chiến luỹ) thì dưới cũng nên là “đánh đàn tao”, như thế độ tập trung ngôn từ ở đây sẽ là yếu tố quyết định cho phương án phiên âm. x. thi tướng.