Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry âu
âu 鷗
dt. loài chim nước, lông trắng, cánh dài mà nhỏ, ăn các loài thuỷ sản. sa âu: chim âu trên bãi cát men sông. Diếp còn theo tiên gác phượng; rày đà kết bạn sa âu. (Bảo kính 162.4). Kết bạn với chim âu ngoài bãi cát, dịch từ chữ âu minh 鷗盟, ví với cuộc sống thoái ẩn, gần gũi với thiên nhiên. Lục Du đời Tống trong bài Túc hứng viết: “hạc oán nhờ ai giải, hẹn âu sợ lạnh rồi” (鶴怨凭誰解,鷗盟恐已寒 hạc oán bằng thuỳ giải, âu minh khủng dĩ hàn).
âu lộ 鷗鷺
dt. âu và cò, hai loài chim nước, bạn của ẩn sĩ. đc. sách Liệt Tử thiên Hoàng đế có đoạn: “có người miền biển chơi thân với chim âu, cứ sáng ra lại theo chim âu đi chơi, chim âu kéo đến bên người hàng trăm con mà không thôi. Bố người ấy rằng: chim âu theo con, con bắt về cho ta xem chơi. Sáng hôm sau người đó ra biển thì chim âu bay múa mà không chịu đậu xuống nữa. Cho nên mới có câu: cách nói hay nhất là bỏ lời nói; cách làm hay nhất là vô vi.” (海上之人有好漚鳥者,每旦之海上,從漚鳥游,漚鳥之至者百住而不止。其父曰:吾聞漚鳥皆從汝游,汝取來,吾玩之。明日之海上,漚鳥舞而不下也. 故曰:至言去言,至為無為). Sau dùng điển âu lộ vong cơ 鷗鷺亡機 (không có cơ mưu gì với loài âu lộ) để trỏ lòng không chất chứa mưu mô xảo trá, không có cơ tâm, đến mức các loài vật cảm nhận được mà thân gần như đồng loại. Điển này còn được dùng để ví với cảnh giới hoà nhập bản thể với thiên nhiên của các ẩn sĩ. Âu lộ cùng ta dường có ý; đến đâu thì thấy nó đi theo. (Tự thán 101.7).
âu 憂
◎ Nôm: 謳 AHV: ưu, âm HTC: ʔju (Baxter), ʔjəgw (LP Quế).
dt. <từ cổ> âu là âm PHV của chữ ưu trong ưu lự 憂慮, Việt hoá thành ưu lo, hay âu lo. Quân tử hãy lăm bền chí cũ; Chẳng âu ngặt chẳng âu già. (Ngôn chí 18.8)‖ âu chi ngặt; (Mạn thuật 31.3): dịch câu quân tử ưu đạo bất ưu bần 君子憂道不憂貧” (quân tử lo về cái đạo chứ chẳng lo nghèo hèn) [Luận ngữ - Vệ Linh công]‖ Ta ắt lòng bằng Văn Chính nữa; Vui xưa chẳng quản đeo âu. (Ngôn chí 19.8), dịch câu tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc 先天下之憂而憂後天下之樂而樂 (Phạm Trọng Yêm - Nhạc Dương lâu ký)‖ (Mạn thuật 30.8)‖ (Thuật hứng 68.7, 69.2)‖ (Tự thán 72.5, 96.4)‖ (Tự thuật 116.4, 121.2)‖ (Bảo kính 136.5, 138.6, 140.4, 153.2, 154.6, 159.1, 161.4)‖ âu thì < ưu thì trong cụm ưu thời mẫn thế (Bảo kính 165.4)‖ (Thu nguyệt 198.4).
âu 謳
pt. có lẽ, “xem ra. Âu là mai mưa: xem ra là ngày mai sẽ có mưa. Âu chẳng nên: xem ra chẳng tốt chút nào” [Rhodes 1651 tb1994: 31]. Nguyệt xuyên há dễ thâu lòng trúc; Nước chảy âu khôn xiết bóng non (Thuật hứng 49.6)‖ Cốt lạnh hồn thanh chăng khứng hoá; Âu còn nợ chúa cùng cha. (Thuật hứng 54.8)‖ (Tự thán 88.8, 108.3)‖ (Hoa mẫu đơn 233.2)‖ (Bảo kính 178.5).