Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry tiếng Việt cổ
buộc bện 縛緶
◎ Nôm: 纀𥾽 buộc: âm THV [Schuessler 1988: 247]. AHV: phược biền. Ss đối ứng: puôk⁵ (nguồn), puôk⁵ (Mường bi), dzăk² (Chứt), (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236]. x. bện.
đgt. HVVT <từ cổ> níu, kéo, lôi kéo, gò ép, ràng buộc, khống chế. Thế sự dầu ai hay buộc bện, sen nào có bén trong lầm. (Thuật hứng 70.7).‖ Hoặc ở lâu trong nước người chẳng hay cẩn thận, phải người mưu lừa sá quanh co, buộc bện, luống phải điều bắt cầm, ràng trói. (Phật Thuyết, 19b), dịch chữ câu khiên 勾牽.
bụi 蓓
◎ Ss đối ứng pul, buj, bun, pun (21 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 181].
dt. thường dịch các chữ trần 塵, cấu 垢. Giũ bao nhiêu bụi, bụi lầm, giơ tay áo đến tùng lâm. (Ngôn chí 5.1). loài người hãy nhớ mày là bụi, thì mày lại trở ra bụi mà chớ [Morrone 1838: 200].
rụng rời 𬈭浰
◎ Phiên khác: rụng rơi (ĐDA). Xét, “rụng rơi” và “rụng rời” đều là các đồng nguyên tự. Nhưng ở đây, đang thuộc khuôn vần -ời (dấu huyền) nên phiên như vậy.
đgt. <từ cổ> ý mạnh hơn rụng, đến thế kỷ XIX thấy đã có nghĩa dẫn thân “hãi kinh, sợ sệt” [Paulus của 1895: 884]. Thân nhàn đến chốn dầu tự tại, xuân muộn nào hoa chẳng rụng rời. (Thuật hứng 59.6).