Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry kỵ huý
cực 極
p. trỏ mức độ cao nhất về tính chất. Đã biết cửa quyền nhiều hiểm hóc, cho hay đường lợi cực quanh co. (Ngôn chí 20.6)‖ (Mạn thuật 26.8, 30.7)‖ (Tự thán 87.1, 107.2)‖ (Tức sự 123.6)‖ (Mai 214.2)‖ (Cúc 216.2).
p. trỏ mức độ quyết liệt nhất về hành động. Uổng có thân nhàn cực thửa nuôi, ghe đường dại dột mỗ nên xuôi. (Tự thán 106.1)‖ (Tích cảnh thi 205.3).
hồn 魂
dt. thực thể tri giác, như tinh thần. Sách Luận Hành thiên Kỷ yêu ghi: “Hồn, là tinh khí vậy” (魂者,精氣也). Kinh Dịch phần Hệ từ ghi: “Tinh khí làm nên vật, du hồn là cái biến ảo, cho nên ta mới biết được cái tình trạng của quỷ thần.” (精氣為物,遊魂為變,是故知鬼神之情狀). Sách Linh Khu Kinh có câu: “Cái lai vãng theo thần thì gọi là hồn.” (随神而來往者謂之魂). Cốt lạnh hồn thanh chăng khứng hoá, âu còn nợ chúa cùng cha. (Thuật hứng 54.7).
ngay 𦖑
◎ (sic) <𣦍.
tt. <từ cổ> thẳng thắn, chính trực, lưu tích còn trong từ ngay thẳng. (Mạn thuật 25.8)‖ Cưu một lòng ngay khác chúng ngươi, ở chưng trần thế mấy phen cười. (Bảo kính 138.1, 141.2, 172.8, 184.4).
nhượng khiêm 讓謙
đgt. <Nho> như khiêm nhượng, đọc trại: khiêm nhường. Ngỡ ốc nhượng khiêm là mỹ đức, đôi co ai dễ kém chi ai. (Tự thán 91.7). x. khiêm nhường.
suy 衰
đgt. giảm sút. Sắc là giặc, đam làm chi, khuở trọng còn phòng có khuở suy. (Giới sắc 190.2).
tích ninh 昔寧
dt. HVVT sự an lành từ xưa còn truyền lại. Nhân nghĩa trung cần giữ tích ninh, khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.1). Ý câu này nói: ta hãy cứ giữ gìn bốn cái đức nhân - nghĩa - trung - cần, vì đó là những nết tốt lành từ đời xưa truyền lại. Bởi theo quy luật cuộc đời, lúc khó sẽ ló cái khôn, lúc khốn cùng rồi sẽ lại hanh thông, như việc Y Doãn đời Thương, Tử Khanh đời Hán được trọng dụng.
đòng đòng 茼茼
dt. cá nhỏ sống ở ao mương. Ai có của thông phòng thết khách, một ao niễng niễng mấy đòng đòng. (Thuật hứng 56.8). đòng đong.