Tự Điển Chữ Nôm Dẫn Giải
Nôm Characters with Quotations and Annotations
Prof. Nguyễn Quang Hồng.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry
貝 bỏi
#C2: 貝 bối
◎ Trống bỏi: một loại trống nhỏ.

院𡨸忠勤 朱論道 渚制𪔠貝𥘷占輕

Vẹn giữ trung cần cho trọn đạo. Chớ chơi trống bỏi, trẻ xem khinh.

Hồng Đức, 60a

貝 bói
#C2: 貝 bối
◎ Đoán xem sự lành dữ.

柴貝哰廊𱺵買卦人

Thầy bói rao làng là “mãi quái nhân”.

Ngọc âm, 8a

貝 bổi
#C2: 貝 bối
◎ Mớ bờm xờm cành lá lẫn lộn.

茶貝󱏹簮

Chà bổi bờm xờm.

Ngọc âm, 37b

貝 bối
#C1: 貝 bối
◎ Lá bối: lá cây bối đa.

𣌋𣅘𦲿貝旙𩄲 𦰟畑挑月㗂𣖖𱠻霜

Sớm khuya lá bối phướn mây. Ngọn đèn khêu nguyệt, tiếng chày nện sương.

Truyện Kiều B, 52a

◎ Bối rối: rối ren vấn vít trong lòng.

眉鳩寃貝𦇒爲小僧麻𡘮

Mày cưu oan bối rối vì tiểu tăng mà mất.

Truyền kỳ, II, Đào Thị, 32b

𢚸𢞆𡄎𢞂惺 每餒 䋦愁腸貝𱹻𱻌絲

Lòng ngán ngẩm buồn tênh mọi nỗi. Mối sầu trường bối rối dường tơ.

Cung oán, 11b

貝 búi
#C2: 貝 bối
◎ Tóc vấn thành nắm cho gọn.

速曳𫜵丙 貝掄

Tóc dài làm biếng búi lọn.

Phật thuyết, 15a

𦊚皮㳥哿蔑 頂𡶀羕貝𩯀

Bốn bề sóng cả, một đỉnh núi dường búi tóc.

Truyền kỳ, II, Từ Thức, 63b

貝𩯀矩行𢭾裙𦲿坐

Búi tóc củ hành, buông quần lá tọa.

Yên Đổ, 14b

貝 buổi
#C2: 貝 bối
◎ Một khoảng thời gian trong ngày.

𢩣𦂛 沛貝從容 湯蘭𢷀幅帳紅浸花

Buồng the phải buổi thong dong. Thang lan rủ bức trướng hồng tắm hoa.

Truyện Kiều, 28a

貝 mấy
#C2: 貝 bối
◎ Tiếng cảm thán về mức độ lớn.

負旁之貝 化工 𣈜春𤷱痗𦟐紅配坡

Phũ phàng chi mấy (bấy) hoá công. Ngày xuân mòn mỏi, má hồng phôi pha.

Truyện Kiều, 2b

貝 mới
#C2: 貝 bối
◎ Nhân đó mà có thể biết được hoặc làm được một việc gì.

唸味𨢟𬌓𢚸貝𤍊

Nếm vị cay tấm lòng mới tỏ.

Chinh phụ, 19a

貝 vời
#C2: 貝 bối
◎ Chừng, mực, quãng chừng. Nửa vời: nửa chừng, chưa đến tận cùng.

仙人杖𱺵芒枯女貝

“Tiên nhân trượng” là măng khô nửa vời.

Ngọc âm, 64b

貝 với
#C2: 貝 bối
◎ Như 𱥯 với

𢷀𠄩枚𩯀箕 實盃𫜵堆貝些

Rủ hai mai tóc kia. Thật vui làm đôi với ta.

Thi kinh, II, 26a

待准關河揲安 急遲仕貝𤽗仲逵共体

Đợi chốn quan hà dẹp yên, kíp chầy sẽ với ngươi Trọng Quỳ cùng thấy.

Truyền kỳ, I, Khoái Châu, 16b

没公子貝 𠄩翁𱙘𡎦

Một công tử với hai ông bà ngồi.

Sơ kính, 3b

𡗶撑涓貝𦟐紅打悭

Trời xanh quen với má hồng đánh ghen.

Truyện Kiều, 1a

為埃眷𫗃𫫵𦝄 悲除群𪾋 代滕貝埃

Vì ai quyến gió rủ trăng. Bây giờ còn dám đãi đằng với ai .

Hoa tiên, 21a

𬂙𦝄𦓡𢢆貝𡗶 𤐝𠻁𦓡𢢆貝𠊚𥪝𠻁

Trông trăng mà thẹn với trời. Soi gương mà thẹn với người trong gương.

Hợp thái, 5b