Entry 永 |
永 huênh |
|
#C2: 永 vĩnh |
◎ Huênh hoang (vênh vang): hoang đường, trống rỗng.
|
駡浪蒸𠅜神僊𫜵永往丕 Mựa rằng chưng lời thần tiên làm huênh hoang vậy. Truyền kỳ, II, Từ Thức, 56b |
永 vạnh |
|
#C2: 永 vĩnh |
◎ Vành (vạnh) vạnh: tròn đầy, tròn trịa, tròn trĩnh.
|
餈餅永永餅持 “Tư bính”: vạnh vạnh bánh dầy. Ngọc âm, 17b |
〇 苔㙴永永𦎛娥 䏾梗𦘧壁味花单簾 Đầy thềm vạnh vạnh gương nga. Bóng cành vẽ vách, mùi hoa đan rèm. Hoa tiên, 8b |
永 vẳng |
|
#C2: 永 vĩnh |
◎ Vẳng, vẳng (văng) vẳng: âm thanh quanh quất đâu đó vọng tới.
|
𦖑中核永永丕 朋固㗂弹 㗂喝 Nghe trong cây vẳng vẳng vậy, bằng có tiếng đàn tiếng hát. Cổ Châu, 8a |
〇 永𦖑𨕭閣𱽐𱽐 𠳺矧𠁑廛吝𨀈 Vẳng nghe trên gác bong bong. Lẩn thẩn dưới chiền lần bước. Hồng Đức, 39b |
〇 侈𠻵 𤠄𠰁永永於𦰟竹窒頂𡶀 Xảy mảng (mắng) [nghe] gà gáy vẳng vẳng ở ngọn trúc rất (rốt) đỉnh núi. Truyền kỳ, III, Na Sơn, 18a |
〇 蝼墻呌永鍾厨㗂𣾺 Sâu tường kêu vẳng, chuông chùa tiếng khơi. Chinh phụ, 16b |
〇 永永𦖻𦖑㗂哭𫯳 𠹖𠫾矯𢢆買𡽫滝 Vẳng vẳng tai nghe tiếng khóc chồng. Nín đi, kẻo thẹn với non sông. Xuân Hương, 11b |
永 vắng |
|
#C2: 永 vĩnh |
◎ Thưa thớt bóng người. Yên tĩnh.
|
廛永庵 清㐱實境道人𨒣戯 Chiền vắng am thanh, chỉn thực cảnh đạo nhân du hý. Cư trần, 29a |
〇 店清吸月迎𱔩 𣈜永𫀅花把核 Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén. Ngày vắng xem hoa bợ [đỡ] cây. Ức Trai, 7a |
〇 典准於時蔑牀永𨤔茹𦊚壁空 Đem đến chốn ở, thời một giường vắng vẻ, nhà bốn vách không. Truyền kỳ, I, Khoái Châu, 21a |
〇 尋茹清永便尼習情 Tìm nhà thanh vắng tiện nơi tập tành. Phan Trần, 4a |
〇 舘使厨𠸗景永萧 Quán Sứ chùa xưa cảnh vắng teo. Xuân Hương, 7a |
〇 麻低香𤌋永醒 世麻 Mà đây hương khói vắng tanh thế mà. Truyện Kiều, 2a |
〇 𠸗𫳵咏𨤔唏吣𣈙𫳵叶力同心𡗋𠊛 Xưa sao vắng vẻ hơi tăm. Rày sao hiệp lực đồng tâm lắm người. Đại Nam, 63a |
〇 店房咏𠳿 𱝸欺𦝄𱢼 Đêm phòng vắng vẻ chờ khi trăng lờ. Vân Tiên, 41b |
〄 Thiếu, không hiện diện.
|
永払點粉粧紅買埃 Vắng chàng điểm phấn trang hồng với ai. Chinh phụ, 18a |
〇 永姑辰丈拱過 𠬠𠁀 Vắng cô thì dượng cũng qua một đời. Lý hạng, 53b |
永 vểnh |
|
#C2: 永 vĩnh |
◎ Vểnh râu: râu chìa ra và cong lên, vẻ tự đắc.
|
𤯨於廊𢀨於渃 𢜠翁吏永鬚𱿜 Sống ở làng, sang ở nước. Mừng ông nay lại vểnh râu tôm. Yên Đổ, 6a |
永 viếng |
|
#C2: 永 vĩnh |
◎ Thăm hỏi.
|
遣𠅜告典㝵君子 浪嗔衛永 吒媄 Khiến lời cáo đến người quân tử, rằng xin về viếng cha mẹ. Thi kinh, I, 5a |