Tự Điển Chữ Nôm Dẫn Giải
Nôm Characters with Quotations and Annotations
Prof. Nguyễn Quang Hồng.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry
落 dạc
#C2: 落 lạc
◎ Như 洛 dạc

𫃚落朋軍逆𢚸空境共空

Vóc dạc bằng [như] quân nghịch, lòng không cảnh cũng không.

Cổ Châu, 6a

落 lác
#C2: 落 lạc
◎ Lốm đốm, chưa rộ đều.

𥴙菊秋黄乃落 𡑝 梅雪泊支調

Giậu cúc thu vàng nảy (nẩy) lác. Sân mai tuyết bạc chia đều.

Ức Trai, 55a

〄 Lác đác: thưa thớt, rải rác.

落度梧 桐買蘿𠖤 信秋囂迄律唏𦄆

Lác đác ngô đồng mấy lá bay. Tin thu hiu hắt lọt hơi may.

Hồng Đức, 3a

雪霜落度月𤎎𤎎 桂𤁕香迻蓮𤁕香迻

Tuyết sương lác đác nguyệt mờ mờ. Quế lạt hương đưa, sen lạt hương đưa.

Sơ kính, 37a

臨欽󰡎𡶀 樵𢼂住 落鐸邊滝𢄂𠇍茹

Lom khom dưới núi tiều vài chú. Lác đác bên sông chợ mấy nhà.

Bà Huyện, 42b

𣋀𣈕落鐸蘿 秋湧淶

Sao mai lác đác lá thu rụng rời.

Đại Nam, 47a

店冬𦰟 𬰅𠺙嚧 霜沙落坦湄爐冷瀧

Đêm đông ngọn gió thổi lùa. Sương sa lác đác, mưa tro [mưa bụi màu xám] lạnh lùng.

Vân Tiên C, 27b

𥃱𱳍創戲蹎𡗶𤏣 落鐸撑涎𨤔柳𧀒

Nhấp nhô (lấp ló) sáng hé chân trời tỏ. Lác đác xanh dờn (rờn) vẻ liễu non.

Giai cú, 61a

◎ Dấy lác: tiếng kêu rộn lên.

拽落𨕭空鴈朗籚

Dấy lác trên không nhạn lửng lơ (lờ).

Sơ kính, 37a

◎ Loài cỏ mọc bờ nước.

坡配坎落𥬧𦰤 几眞罷楚𠊛頭嵿𡽫

Pha phôi khóm lác (lách) chòm lau. Kẻ chân bãi sở, người đầu đỉnh non.

Phan Trần, 4b

落 lạc
#A1: 落 lạc
◎ Bỏ rơi, rời xa, mất đi.

如𬷤落媄蔑𠇮 巴為

Như gà lạc mẹ một mình bơ vơ.

Thiên Nam, 57b

弘操落 𡳺矯公納頭

Hoằng Thao lạc [rơi mất] vía, Kiều Công [Kiều Công Tạn] nộp đầu.

Đại Nam, 22b

𡥵𪀄 拔𫗄落類啸傷

Con chim bạt gió lạc loài kêu thương.

Chinh phụ, 21b

〄 Lạc tiếng: giọng bị lệch đi.

落㗂蒙哭𬏓繩鬼急𥙩𪮏氷𠰘

Lạc tiếng mòng khóc, vài thằng quỷ kíp lấy tay bưng miệng.

Truyền kỳ, IV, Lý tướng, 24a

〄 Chệch hướng, sai đường, rơi vào.

纏性朗駡落邪道

Gìn tính lặng, mựa lạc tà đạo.

Cư trần, 23a

桃源落𡓃兜麻典低

Đào nguyên lạc lối đâu mà đến đây.

Truyện Kiều, 4b

〄 Lạc lài, lệch lạc: không thẳng, xiêu vẹo.

鳩鵓𱺵占蒲俱 𫜵祖泟落丐呴如𪀊

“Cưu bột” là chim bồ câu. Làm tổ lệch lạc gáy gù như cu.

Ngọc âm, 53b

忍文解義 落來年禅客巴爲

Nhìn văn giải nghĩa, lạc lài nên thiền khách bơ vơ.

Cư trần, 25b

書鴈落來欺𫗃 㗂鵑嘓𫪎 課𦝄

Thư nhạn lạc lài khi gió. Tiếng quyên khắc khoải thuở trăng.

Ức Trai, 34b

落㗂蒙哭𬏓繩鬼急𥙩𪮏氷𠰘

Lạc tiếng mòng khóc, vài thằng quỷ kíp lấy tay bưng miệng.

Truyền kỳ, IV, Lý tướng, 24a

落 lắc
#C2: 落 lạc
◎ Cử động đầu tỏ ý không ưng thuận.

抲師 師落 抲姑姑唹

Gạ sư sư lắc, gạ cô cô ừ [trỏ cái lược].

Thạch Sanh, 2b

落 nhác
#C2: 落 lạc
◎ Thoáng nhìn thấy.

落䀡払語占包 唒𠊛鉄拱淚󱧋路埃

Nhác xem chàng ngỡ chiêm bao. Dẫu người sắt cũng lệ dào lọ ai.

Sơ kính, 24a

䏾紅落𧡊裊賖 春蘭秋菊漫麻奇𠄩

Bóng hồng nhác thấy nẻo xa. Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.

Truyện Kiều, 4a

䠣蹎𨄹泣終觥 𱕎󱟲落𧡊書生沒坊

Nhón (rón) chân dạo khắp chung quanh. Sau chùa nhác thấy thư sinh một phường.

Kiều Lê, 11b

落 rác
#C2: 落 lạc
◎ Những thứ lặt vặt thải ra vương vãi.

榖芒 歆魯洒拜落茹

“Cốc mang”: hom lúa sảy bay rác nhà.

Ngọc âm, 32a

落坦式紅殘󱁎姅𦼔撑

Rác đất thức hồng tàn lộn (trộn) nửa rêu xanh.

Truyền kỳ, II, Từ Thức, 64a

〄 Rác tai: om sòm, vướng tai, chối tai

喭台𬙞乏紅顔𫜵之落鲁𦖻官窖𱺵

Ngán thay bảy phím hồng nhan. Làm chi rác lỗ tai quan khéo là.

Phan Trần, 18a

落 rạc
#C2: 落 lạc
◎ Tù rạc: nhà lao, nơi giam hãm người mắc tội.

塊閉饒𢆥時𱐩主𡗶朱婆𧘇別𣈜塊囚落[…]麻𨕭尼盃彼𱺵𨕭𡗶

Khỏi bấy nhiêu năm thì đức Chúa Trời cho bà ấy biết ngày khỏi tù rạc, […] mà lên nơi vui vẻ là trên trời.

Bà Thánh, 4a

落 rặc
#C2: 落 lạc
◎ Nước thuỷ triều hạ xuống.

計𣈜昆渃算潮 落 [伴]󰕛尚䊷卓亇鮮

Kể ngày con nước toan triều [dâng lên] rặc. Bạn chúng thằng chài chác [mua, kiếm] cá tươi.

Ức Trai, 27b

𡶨囂 𩙍[𪀄]𠖤󰭺 渃落㵢行杜堆

Ngàn heo gió, chim bay lẻ. Nước rặc trôi hàng đủ đôi.

Hồng Đức, 26b