Tự Điển Chữ Nôm Dẫn Giải
Nôm Characters with Quotations and Annotations
Prof. Nguyễn Quang Hồng.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry
昌 xang
#C2: 昌 xương
◎ Xênh xang: Như 扛 xang

焒床部袋錦花 生昌襖𧺀忍牙裙調

Rỡ ràng bộ đãy gấm hoa. Xênh xang áo thắm, nhẩn nha quần điều.

Sơ kính, 21b

昌 xương
#C1: 昌 xương
◎ Phần cứng rắn (chứa can-xi) làm bộ khung cho cơ thể người và động vật.

𦛌胣昌舌吕湼珊索

Ruột dạ [gan lòng] xương thịt rữa (rã) nát tan tác.

Phật thuyết, 29b

𭓇道蜍柴 揬昌沃渚通𧵑報

Học đạo thờ thầy, dọt [lòi ra] xương óc chửa thông [chưa đủ] của báo.

Cư trần, 26a

𥒥意昌 𦹵意𣯡 𡗶南𨅸𡧲噲南䲲

Đá ấy xương, cỏ ấy lông. Trời Nam đứng giữa gọi Nam Công.

Hồng Đức, 39a

時骸𦹳昌玉 㐌塟𠓨蒸䏾亇󰡎滝

Thời hài thơm xương ngọc đã táng vào chưng bụng cá dưới sông.

Truyền kỳ, IV, Nam Xương, 13b

稔昌 𠁑坦珠眉哭 丸𧖱𨕭𢬣𠲶𠰘唭

Nắm xương dưới đất chau mày khóc. Hòn máu trên tay mỉm miệng cười.

Xuân Hương, 8b

𩯀絲根紊𡬷𢚸 𤾓𢆥鑿没𫳘同典昌

Tóc tơ căn vặn tấc lòng. Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.

Truyện Kiều, 10a

𥙩𧵑 扒𠊛軍弊𠰚 昌𫅷䏧𧋉固𤴬空

Lấy của bắt người quân tệ nhỉ. Xương già da cóc có đau không.

Yên Đổ, 2b

包徐𩛄𥽪 固昌 𱥯𠁀姨𤴪固傷𡥵𫯳

Bao giờ bánh đúc có xương. Mấy đời dì ghẻ có thương con chồng.

Nam lục, 9b

◎ Xương sông: lá cây thuộc họ cúc, có mùi thơm, dùng làm gia vị.

固𦲿𫉡 情負昌滝 固厨边北𠬕庙边東搉殘

Có lá lốt tình phụ xương xông. Có chùa bên Bắc bỏ miếu bên Đông tồi tàn.

Lý hạng, 50b