Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry thư nhạn
thư nhạn 書雁
dt. chỉ thư tín buộc ở chân con nhạn. Điển lấy từ Hán Thư, tô vũ truyện: “Chiêu đế lên ngôi. Mấy năm, Hung Nô cùng hán hoà hảo. Hán tìm bọn vũ. Hung nô phao tin là vũ chết. Sau, sứ hán lại đến Hung Nô. Thường huệ bảo sứ giả nói với Đan Vu (vua Hung Nô) rằng thiên tử săn ở vườn thượng lâm, được con nhạn, chân có buộc bức thư bằng lụa trắng, nói rằng bọn vũ đang ở bên một cái đầm. Sứ giả cả mừng, nói với Đan Vu như lời huệ bảo. Đan Vu nhìn tả hữu mà sợ, tạ sứ hán rằng: ‘Bọn vũ quả vẫn còn’.” Thư nhạn rạc rời khi gió, tiếng quyên khắc khoải khuở trăng. (Tự thán 98.3)‖ cn. tin nhạn, tin én.