Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry sic
che 遮
◎ Nôm: 𩂏 AHV: giá, đọc theo âm THV [PJ Duong 2013: 107]. Ss đối ứng cε¹ (Mường), cε² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 64], cε (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 192]. Như vậy, đây là từ hán Việt-Mường đọc âm THV, có thể xác định đây là từ mượn ở giai đoạn PVM.
đgt. chắn, ngăn (khỏi tầm nhìn, hoặc khỏi chịu sự tác động của mưa nắng). Bạch Cư Dị trong bài Tỳ bà hành có câu: “mời gọi mãi mới ra tiếp khách, tay ôm đàn che nửa mặt hoa” (千呼萬唤始出來,猶抱琵琶半遮面). (Ngôn chí 21.5)‖ Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.1)‖ (Tự thán 108.5).
đgt. phủ kín. Tráu cúc thu vàng nảy lác, sân mai tuyết bạc che đều. (Bảo kính 164.4).
đgt. trùm ở trên. Chân chạy, cánh bay, ai mỗ phận, thiên công nào có thửa tây che. (Tự thán 73.8), tây che dịch chữ tư phú 私覆.
gái 丐
dt. x. cái.
khóc 哭
AHV: khốc. Ss đối ứng ɲam (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 231].
đgt. trái với cười. Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ, đường cùng Nguyễn Tịch khóc làm chi. (Thuật hứng 57.6)‖ (Bảo kính 151.6)‖ (Vãn xuân 195.5).
lòng người tựa mặt 𢚸𠊚似𩈘
đc. Thng nhân tâm như diện 人心如面. Tả Truyện có câu: “Lòng người khác nhau, như mặt mỗi người vậy.” (人心不同如其面焉 nhân tâm chi bất đồng như kỳ diện yên). Lòng người tựa mặt ai ai khác, sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.5).
lỗ tai 鲁𦖻
dt. bộ phận thu âm của tai, trỏ tai nói chung. Chong đèn chực tuổi cay con mắt, đốt trúc khua na đắng lỗ tai. (Trừ tịch 194.6). x. tai.
Nam Dương 南陽
dt. địa danh ở tỉnh hồ bắc, Trung Quốc ngày nay, là nơi Khổng minh Gia Cát Lượng dựng lều ở ẩn. Léo chân nằm vườn Độc Lạc, chặm lều ở đất Nam Dương. (Tức sự 125.4)‖ (Bảo kính 157.8).
náu 耨
đgt. ẩn đi, nấp đi, tránh đi. Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân, lưởng thưởng chưa lìa lưới trần. (Mạn thuật 33.1)‖ (Thuật hứng 70.1). đng lánh.
quạt chè 橘茶
◎ Phiên khác: quất chè (TVG), quất chè: cái que tre to và bẹt như chiếc đũa cả, dùng để quất vào cái túi nhỏ đựng vỏ chè mai hoặc lá chè tươi, cho chè dập nát trước khi bỏ cả túi vào ấm to mà om (BVN 1994: 83). Quých chè: chim tiêu liêu trong sách Trang Tử chỉ an phận làm tổ trên một cành cây nhỏ, chứ không quan tâm đến cả rừng cây, trỏ việc Hứa Do từ chối nhập thế (Schneider, PL 2012: 138). Thuyết này gán ”chích choè” thành “quých choè”. Hiện chưa thấy đâu ghi nhận âm này.
dt. <từ cổ> bộ dụng cụ để nấu và hãm chè. “quạt chè 橛茶: theum coquere” [Taberd 1838: 409]. Tỏ tường phiến sách con Chu Dịch, bàn bạc lòng nhàn cái quạt chè. (Tự thán 79.4).
rây 籂
AHV: si.
đgt. (ánh sáng) chiếu qua các khe hở. Nguyễn Trãi trong bài Chu trung ngẫu thành có câu: “nửa rừng nắng rây cây sương khói” (半林殘照篩煙樹 bán lâm tàn chiếu si yên thụ). Trị dân sơ lập lòng cho chính, có nước thường in nguyệt khá rây. (Bảo kính 137.6).
rắp 立
◎ âm THV của lập. Âm HTC: c-rjəp (Baxter). Lưu tích còn thấy trong cặp lập tâm 立心= rắp tâm.
đgt. HVVD định, toan. Rắp tới, đã chăng hay chốn tới; hầu đi, lại chửa biết đường đi. (Tự thán 100.5)‖ (Bảo kính 151.4).
Tử Lăng 子陵
dt. tên tự của Nghiêm Quang 嚴光, bạn học từ thuở trẻ với Hán Quang Vũ (25-57). Khi Quang Vũ Đế khôi phục nhà Hán, lên ngôi thiên tử, Nghiêm Quang đổi họ tên, về ở ẩn, cày ruộng câu cá ở sông Đồng Giang miền núi Phú Xuân, Chiết Giang. Chỗ Tử Lăng câu cá gọi là Tử Lăng đài. Đài Tử Lăng cao, thu mát, bè Trương Khiên nhẹ, khách sang. (Ngôn chí 9.3). x. Nghiêm Quang.
tửu binh 酒兵
dt. rượu. Tô Thức có câu: “Các ngài văn luật trùm tây kinh, lại dựng thi đàn dựa tửu binh.” (君家文律冠西京,旋筑詩壇按酒兵 quân gia văn luật quán tây kinh, toàn trúc thi đàn án tửu binh). Tào Dần trong bài Bắc hành tạp thi viết: “quanh mâm khách giang hồ, theo ai mượn tửu binh?” (满坐滄浪客,從誰借酒兵?mãn toạ Thương Lang khách, tòng thuỳ tá tửu binh?). Miệng khiến tửu binh pha luỹ khúc, mình làm thi tướng đánh đàn tao. (Tự thán 89.3).
ốc 沃
◎ Ss đối ứng hok (Mường) [Vương Lộc 2001: 127].
đgt. <từ cổ> gọi. Cướp thiếu niên đi, thương đến tuổi, ốc dương hoà lại, ngõ dừng chân. (Vãn xuân 195.4). Chim ốc bạn cắn hoa nâng cúng (Huyền Quang - Vịnh Hoa ). kinh này danh ốc là gì? (Phật Thuyết 39a). Kinh này ốc là kinh nhân duyên. (Phật Thuyết 39a). Mị châu tên ốc đương thì thiếu đôi. (TNNL c. 779).
đgt. <từ cổ> rằng. Ngõ ốc nhượng khiêm là mỹ đức, đôi co ai dễ kém chi ai. (Tự thán 91.7) ngõ ốc: hiểu rằng.