Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry qng.
màng 望
◎ Nôm: 恾 / 忙 Đọc theo âm THV. AHV: vọng. x. mường tượng, mong, chốc mòng.
đgt. mong, muốn. Những màng lẩn quất vườn lan cúc, ắt ngại lanh tranh áng mận đào. (Thuật hứng 52.5)‖ (Tự thán 84.5)‖ (Bảo kính 178.4, 186.4).
đgt. HVVT quan tâm. Chàu mấy kiếp, tham lam bấy, sống bao lâu, đáo để màng. (Thuật hứng 55.4, 66.1)‖ (Bảo kính 129.2, 147.4).
một cơm hai việc 蔑𩚵𠄩役
Thng ngày xưa thuê thợ, có 2 cách thuê: công nhật và công khoán. Công nhật làm theo ngày. Công khoán làm theo việc. Công khoán thường chỉ thuê những việc dễ kiểm tra về kết quả, khối lượng, những việc không cần nhờ tay nghề cao. Còn lại, những việc mộc nề đòi hỏi thời gian và chất lượng cao, người ta thuê công nhật. Người ta quan niệm công nhật vẫn tốt hơn công khoán. Những người thuê công khoán thường bị xã hội chê cười là dại và bủn xỉn. Khi thuê công nhật, luôn hợp đồng với nhau về một bữa cơm trưa. Như vậy là một bữa cơm và hai bữa (buổi) làm. Người ta gọi là “một cơm hai việc”. Vậy, “một cơm hai việc” để chỉ những người thạo nghề, tinh nghề, sõi nghề có thể chủ động đàm phán, kí kết. Cách nói này thì cũng như nói “tối rượu sâm banh sáng sữa bò” là chỉ công chức thuộc địa, chỉ ông thông ông phán. Cầm nghề tinh thông là “ăn cơm thiên hạ”, là “ruộng bề bề không bằng nghề cầm tay”. Điều đó ai cũng muốn mà xã hội cũng muốn [theo giải thích của NH Vĩ]. Một cơm hai việc nhiều người muốn, hai thớ ba dòng hoà kẻ tham. (Bảo kính 173.5)