Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry khng.
bạn 伴
dt. người quen biết có chơi cùng. (Ngôn chí 2.1, 5.8, 7.5, 8.5, 15.3, 20.4)‖ Vụng bất tài, nên kém bạn, già vô sự, ấy là tiên. (Bảo kính 163.3, 167.6, 169.7, 178.7) ‖ (Thuật hứng 46.1, 60.4, 63.4)‖ (Cúc 217.6)‖ ‖ Vướng vất tư mùa những bạn thân. (Tự thán 81.2)‖ Quyến trúc mai kết bạn tri âm. (Tự thuật 119.4)‖ Ngày ngày đã có tiên làm bạn, đưa thuốc tiên lai chẳng phải xin. (Thiên tuế thụ 235.3).
đgt. làm bạn với. Khóm ruộng ăn ngày tháng đủ, bạn cùng phiến sách tiếng đàn cầm. (Bảo kính 150.8)‖ (Cúc 216.4)‖ (Lão hạc 248.4)‖ Đất dư xảy được bạn cùng thông. (Cam đường 245.2).
lạnh lẽo 冷了
tt. rất lạnh, lạnh: âm trại của lãnh. Ba tháng hạ thiên bóng nắng dài, thu đông lạnh lẽo cả hoà hai. (Xuân hoa tuyệt cú 196.2).
lảng bảng 朗凭
AHV: lãng bằng. Phiên khác: lửng vửng (TVG), lửng vửng: lờ vờ không thiết thực (BVN). Khảo dị: bản B ghi “lửng dửng”.
tt. Như bảng lảng, thuộc cơ chế đảo âm tiết ab = ba [xem thêm TT Dương 2006, 2008]. “bảng lảng. id. lảng: bỏ qua không nghĩ tới, không nhớ tới, lơ lửng, không chủ tâm.” [Paulus của 1895: 541]. Có thân thì cốc khá làm sao, lảng bảng công hư, tuổi tác nào. (Thuật hứng 47.2).
mặn chát 曼札
tt. rất mặn, (bóng) trỏ sự vất vả, long đong. Mùi thế đắng cay cùng mặn chát, ít nhiều đã vấy một hai phen. (Thuật hứng 46.7).
ngờ 疑
◎ Nôm: 𪟽 / 疑 AHV: nghi.
đgt. nghi. Sách Thuyết Văn ghi: “Nghi: ngờ vậy.” (疑,惑也). Chim có miệng kêu, âu lại ngậm, cáo khuyên lòng ở, mựa còn ngờ. (Tự thán 108.4)‖ (Bảo kính 179.8)‖ (Đào hoa thi 232.4).
đgt. dự tính mà biết trước (thường đứng sau phủ định từ, hoặc đại từ phiếm chỉ). Đời Thương thánh biết cầu Y Doãn, nhà Hán ai ngờ được Tử Khanh. (Bảo kính 131.4, 166.2).
non nước 𡽫渃
dt. trỏ cảnh trí giang san nói chung. (Tự thán 74.1, 78.8, 86.6, 88.8, 95.8, 109.8)‖ (Bảo kính 143.5)‖ Song viết huống còn non nước cũ, mặc dầu thua được có ai tranh. (Bảo kính 156.7).
nuôi 挼 / 餒
đgt. chăn, dưỡng. Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1.6)‖ (Tự thán 106.1)‖ (Bảo kính 135.5, 149.7, 154.4)‖ (Miêu 251.8).
nâng niu 娘嵬
◎ Phiên khác: nàng ngồi (TVG), nâng coi (MQL, PL), nương ngôi (BVN). Nay theo ĐDA, cho rằng 嵬 viết lầm từ chữ 㝹 “nao”, đọc chệch thành niu.
đgt. nâng lên thận trọng, nhẹ nhàng. “nâng niu: demulcere” [Taberd 1838: 327]. Nẻo đến tin đâu đều hết có, nâng niu ai nỡ để tay không. (Thái cầu 253.8).
nề 泥
◎ Nôm: 尼 Đọc âm THV. AHV: nê, nệ.
tt. <từ cổ> “câu chấp, quan ngại, lấy làm khó” [Paulus của 1895: 74], lưu tích còn trong từ nề hà. “ở chớ nề hay” học cổ nhân, lánh mình cho khỏi áng phong trần (Mạn thuật 29.1).
đgt. tt. lưu tích còn trong từ câu nệ, nệ cổ. Rừng thiền ắt thấy, nên đầm ấm. Đường thế nào nề, chẳng thấp cao (Thuật hứng 47.6). Xét chữ “nào nề” chuẩn đối với “ắt thấy”. Xét, một số bản phiên “nơi” là do chữ Nôm viết 尼.
quốc 國
dt. nước, quốc gia. Quốc phú binh cường chăng có chước, bằng tôi nào khuở ích chưng dân. (Trần tình 37.7). Thiền ngõ năm câu, nằm nhãng trong quê Hà Hữu; kinh xem ba biến, ngồi ngơi mé quốc Tân La. (Trần Nhân Tông – Cư Trần Lạc Đạo Phú), Cuốc cha trị đến (Kinh lạy cha, 1778). Vì cŏấc tlên blời (Rhodes 1651).
thê nhi 妻兒
dt. vợ con. Nhà ngặt, bằng ta ai kẻ vì, khó khăn phải luỵ đến thê nhi. (Thuật hứng 57.2).
ước 約
đgt. <từ cổ> muốn, định, lưu tích còn trong ước định, ước muốn, ước mong. đạm lạt, nùng nồng, ước mong, tưởng nhớ < 淡辣濃濃約蒙想𢘾 (Tam Thiên Tự: 39) (Ngôn chí 7.3, 14.8, 16.8)‖ (Mạn thuật 33.6)‖ (Trần tình 37.5, 41.6)‖ (Thuật hứng 53.3)‖ Chẳng bượp giang hồ nơi vắng vẻ, cảnh thanh lọ ước cảnh non Bồng. (Thuật hứng 62.8)‖ (Tự thán 77.8, 88.5, 107.7, 109.3)‖ Đai lân bùa hổ lòng chăng ước. (Tức sự 123.5)‖ (Bảo kính 177.2).