Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry doanh hư
doanh hư 盈虛
tt. <Đạo> đầy vơi, được mất, thịnh suy, thành bại, trỏ hai mặt đối lập trong cuộc sống, đó là lẽ thường hằng của đại đạo (tự nhiên). Sách Trang Tử thiên Thu thuỷ ghi: “Xét rõ việc doanh hư rồi, thì có được cũng chẳng vui, có mất cũng chăng buồn” (察乎盈虚,故得而不喜,失而不憂). Lưu Thiệu đời Tam Quốc trong nhân vật chí viết: “cũng như đất trời khí hoá, được mất đầy vơi, ấy là cái quy luật của đạo vậy” (若夫天地氣化,盈虚損益,道之理也). Cát Hồng đời Tấn trong Bão Phác Tử ghi: “Hoạ phúc đan cài trong miền hư thực; hưng phế triền miên giữa khoảng đầy vơi.” (禍福交錯乎倚伏之間,興亡纏綿乎盈虚之會). Mới biết doanh hư đà có số, ai từng cải được lòng trời. (Tự thán 85.7, 104.2). x. tiêu trưởng.